Mất hộ chiếu xin cấp lại có bị phạt không? Không trình báo mất hộ chiếu bị phạt bao nhiêu?
Mất hộ chiếu xin cấp lại có bị phạt không?
Tại khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định về hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất như sau:
Điều 28. Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
1. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý trực tiếp của người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ gửi thông báo bằng văn bản việc mất hộ chiếu trong thời gian sớm nhất cho Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo mất hộ chiếu, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu và thông báo theo mẫu cho cơ quan gửi thông báo và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
Như vậy, theo quy định hiện nay, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu phải trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất cho cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
Do đó, nếu cá nhân mất hộ chiếu và làm thủ tục trình báo trong thời hạn 48 giờ (2 ngày) kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất thì sẽ không bị phạt.
Tuy nhiên, nếu không thông báo thì cá nhân có hộ chiếu bị mất có thể bị phạt hành chính đối với hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu (theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Lưu ý: Việc xử phạt vi phạm hành chính nêu trên chỉ áp dụng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất hộ chiếu. Sau khi báo mất, người bị mất hộ chiếu vẫn được cấp hộ chiếu theo quy định.
Mất hộ chiếu xin cấp lại có bị phạt không? Không trình báo mất hộ chiếu bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất 2024?
Tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA có quy định mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông như sau:
Xem chi tiết mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông TK05 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BCA tại đây
Không trình báo mất hộ chiếu bị phạt bao nhiêu?
Tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt hành vi không trình báo mất hộ chiếu như sau:
Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
d) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
...
Như vậy, người có hộ chiếu bị mất mà không thông báo có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?