Mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất theo Thông tư 03?

Mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất theo Thông tư 03? Điều kiện để trở thành tư vấn viên pháp luật là gì? Tư vấn viên pháp luật bị nghiêm cấm hành vi nào?

Mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất theo Thông tư 03?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định 77/2008/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 20. Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
1. Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện, trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
...

Theo đó, hiện nay hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm có các giấy tờ dưới đây:

- Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

- Bản sao Bằng cử nhân luật.

- Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.

Đối với mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất theo Thông tư 03 đang được áp dụng theo Mẫu TP-TVPL-05-sđ tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP.

Dưới đây là mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất:

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/27052024/cap-the-tu-van-vien-phap-luat.jpg

Tải về mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất:

Tại đây

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/27052024/tu-van-vien-phap-luat.jpg

Mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất theo Thông tư 03? (Hình từ Internet)

Điều kiện để trở thành tư vấn viên pháp luật là gì?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 19. Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Theo quy định này, cá nhân muốn trở thành tư vấn viên pháp luật cần đáp ứng các điều kiện dưới đây:

- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.

- Có Bằng cử nhân luật.

- Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.

Tư vấn viên pháp luật bị nghiêm cấm thực hiện hành vi nào?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 18. Người thực hiện tư vấn pháp luật
Người thực hiện tư vấn pháp luật bao gồm:
1. Tư vấn viên pháp luật;
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật;
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm tổ chức tư vấn pháp luật, người thực hiện tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
b) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi;
c) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
d) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc, tiết lộ thông tin về vụ việc, về cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện tư vấn pháp luật;
b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc;
c) Cản trở hoạt động tư vấn pháp luật.

Như vậy, tư vấn viên pháp luật bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:

- Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

- Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi.

- Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

- Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc, tiết lộ thông tin về vụ việc, về cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

Trân trọng!

Tư vấn viên pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tư vấn viên pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp thẻ tư vấn viên pháp luật mới nhất theo Thông tư 03?
Hỏi đáp Pháp luật
Tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung thẻ tư vấn viên pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 7.000.000 đồng đối cá nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tư vấn viên pháp luật
Nguyễn Thị Kim Linh
170 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tư vấn viên pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào