Bản án, quyết định nào không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án?

Cho hỏi những bản án, quyết định nào không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án? Thời hạn công bố bản án là bao lâu? - Câu hỏi của chị Tân, Tp. HCM.

Bản án, quyết định nào không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án?

Tại Điều 4 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP quy định về bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án như sau:

Điều 4. Bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
1. Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử kín.
2. Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử, giải quyết công khai nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có chứa đựng nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc chứa đựng những nội dung mà Nhà nước chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có chứa đựng thông tin về hoạt động đầu tư tài chính, bí quyết nghề nghiệp, công nghệ chưa được bộc lộ, có thể được sử dụng và tạo lợi thế trong kinh doanh mà trong quá trình Tòa án xét xử, giải quyết vụ việc, người tham gia tố tụng đã có yêu cầu được giữ bí mật;
c) Có chứa đựng nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư;
d) Có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;
đ) Có chứa đựng nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này.
3. Bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án bao gồm:

- Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử kín.

- Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử, giải quyết công khai nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có chứa đựng nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc chứa đựng những nội dung mà Nhà nước chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

+ Có chứa đựng thông tin về hoạt động đầu tư tài chính, bí quyết nghề nghiệp, công nghệ chưa được bộc lộ, có thể được sử dụng và tạo lợi thế trong kinh doanh mà trong quá trình Tòa án xét xử, giải quyết vụ việc, người tham gia tố tụng đã có yêu cầu được giữ bí mật;

+ Có chứa đựng nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư;

+ Có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;

+ Có chứa đựng nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP.

- Bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.

Bản án, quyết định nào không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án?

Bản án, quyết định nào không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án? (Hình từ Internet).

Quy định như thế nào về việc mã hóa thông tin, số hóa bản án, quyết định của Tòa án trước khi công bố bản án, quyết định?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP thì mã hóa thông tin, số hóa bản án, quyết định của Tòa án như sau:

- Việc mã hóa thông tin trong bản án, quyết định phải đảm bảo chính xác, không trùng lặp thông tin, không làm thay đổi nội dung của bản án, quyết định.

- Các thông tin về tên, địa chỉ của cá nhân, cơ quan, tổ chức và những thông tin khác liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình có trong bản án, quyết định của Tòa án mà việc công bố sẽ vi phạm nguyên tắc hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP phải được mã hóa.

Ví dụ 1: "ông Nguyễn Văn Huy" được thay bằng "ông A". "Công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Minh" được thay bằng "Công ty trách nhiệm hữu hạn B".

Ví dụ 2: "Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 501 đường Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội" được thay bằng " Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại đường M, phường N, quận P, thành phố Hà Nội".

- Không mã hóa tên của những người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; địa danh hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ví dụ 3: "địa chỉ: Số 501 đường Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội" được thay bằng "địa chỉ: đường M, phường N, quận P, thành phố Hà Nội".

- Bản án, quyết định sau khi được mã hóa phải được định dạng dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP thì thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án là 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án thuộc trường hợp hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP có hiệu lực pháp luật.

Trân trọng!

Công bố bản án
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công bố bản án
Hỏi đáp Pháp luật
Bản án, quyết định nào không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn công bố bản án trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công bố bản án
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
265 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công bố bản án
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào