Mẫu lời nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 58 chi tiết, đầy đủ?
Mẫu lời nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 58 chi tiết, đầy đủ?
Mẫu học bạ THCS theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sử dụng để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong cả năm học. Mục đích sử dụng mẫu lời nhận xét học bạ:
- Cung cấp thông tin cho học sinh: Giúp học sinh nhận thức được kết quả học tập và rèn luyện của bản thân, từ đó có định hướng học tập và rèn luyện phù hợp trong thời gian tới.
- Cung cấp thông tin cho phụ huynh: Giúp phụ huynh nắm được kết quả học tập và rèn luyện của con em mình, từ đó có biện pháp phối hợp với nhà trường để giáo dục con em mình hiệu quả hơn.
- Cung cấp thông tin cho nhà trường: Giúp nhà trường đánh giá chất lượng giáo dục, kịp thời có biện pháp khắc phục những hạn chế và nâng cao chất lượng giáo dục.
Mẫu lời nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 58 chi tiết, đầy đủ như sau:
Tải Mẫu lời nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 58 chi tiết, đầy đủ tại đây. Tải về.
Mẫu lời nhận xét học bạ THCS theo Thông tư 58 chi tiết, đầy đủ? (Hình từ Internet)
Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm đối với học sinh THCS theo Thông tư 58?
Căn cứ theo Điều 8 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm đối với học sinh THCS như sau:
[1] Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:
*Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
- Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;
- Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;
- Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.
*Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học kì, một môn học có 01 ĐĐGgk và 01 ĐĐGck.
[2] Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
[3] Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.
[4] Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định mà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.
Tiêu chuẩn xếp loại cả năm học đối với học sinh THCS theo Thông tư 58 ra sao?
Theo quy định Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT bị sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, tiêu chuẩn xếp loại cả năm học đối với học sinh THCS cụ thể như:
[1] Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bìnhcủa 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên.
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
[2] Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên.
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
[3] Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên.
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5.
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
[4] Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
[5] Loại kém: Các trường hợp còn lại.
[6] Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?