Có phải mang theo bản giấy giấy phép lái xe khi đã xác thực VNeID không?
Có phải mang theo bản giấy giấy phép lái xe khi đã xác thực VNeID không?
Căn cứ khoản 13 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định về sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như sau:
Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
...
13. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID.
...
Tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 cũng quy định:
Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
...
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo đó, có thể thấy, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT bổ sung thêm trường hợp bằng lái xe hợp lệ là bằng lái có thông tin đã được xác thực trên VNeID chứ không phải quy định từ ngày 1-6-2024 (thời điểm thông tư có hiệu lực) thì người có bằng lái đã đồng bộ thông tin trên VNeID không phải mang theo bằng lái xe.
Bên cạnh đó, tại Điều 38 Dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ có quy định:
Điều 38. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 3 Điều này. Khi tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Chứng nhận đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Trường hợp thông tin của các loại giấy tờ trên đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử thì không phải mang theo.
Theo đó, nếu dự thảo này được thông qua và có hiệu lực thì người dân không phải mang giấy phép lái xe nếu đã tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Như vậy, trong thời gian tới, nếu Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ được Quốc hội thông qua và có quy định trên thì thông tin bằng lái xe đã xác thực trên VNeID sẽ thay thế cho việc mang theo bằng lái xe.
Có phải mang theo bản giấy giấy phép lái xe khi đã xác thực VNeID không? (Hình từ Internet)
Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở không?
Tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với người học lái xe như sau:
Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
....
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Như vậy, người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên theo quy định của pháp luật.
Nội dung thi sát hạch lý thuyết cấp lại giấy phép lái xe như thế nào?
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 13 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, nội dung thi sát hạch lý thuyết cấp lại giấy phép lái xe gồm có:
- Các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe.
- Các câu hỏi liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4.
- Các câu hỏi liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1.
- Các câu hỏi liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên.
Người dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?