Mức thu tiền cấp quyền khai thác nước 2024? Cách tính tiền cấp quyền khai thác nước 2024 như thế nào?
- Cách tính tiền cấp quyền khai thác nước 2024 như thế nào?
- Mức thu tiền cấp quyền khai thác nước 2024?
- Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước được tính như thế nào?
- Hệ số điều chỉnh khi tính tiền cấp quyền khai thác nước được xác định như thế nào?
- Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác nước là khi nào?
Cách tính tiền cấp quyền khai thác nước 2024 như thế nào?
Tại Điều 6 Nghị định 82/2017/NĐ-CP có quy định về cách tính tiền cấp quyền khai thác nước như sau:
Trường hợp 1: Cách tính tiền cấp quyền khai thác nước cho thủy điện
Công thức:
T = W x G x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (đồng Việt Nam);
W - Sản lượng điện năng (kWh);
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, (đồng Việt Nam/kWh);
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (phần trăm (%)).
Trường hợp 2: Cách tính tiền cấp quyền khai thác nước trong các trường hợp khác với trường hợp 1
Công thức:
T = W x G x K x M
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (đồng Việt Nam);
W - Sản lượng khai thác nước để tính tiền cấp quyền khai thác (m3);
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (đồng Việt Nam/m3);
K - Hệ số điều chỉnh;
M - Mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (phần trăm (%)).
Mức thu tiền cấp quyền khai thác nước 2024? Cách tính tiền cấp quyền khai thác nước 2024? (Hình từ Internet)
Mức thu tiền cấp quyền khai thác nước 2024?
Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 82/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 41/2021/NĐ-CP có quy định mức thu tiền cấp quyền khai thác nước như sau:
Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước được tính như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 82/2017/NĐ-CP có quy định về sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước như sau:
Điều 7. Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác
1. Đối với sản xuất thủy điện thì sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được tính bằng điện lượng trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (E0, đơn vị tính là kWh) chia (/) 365 ngày và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).
2. Đối với các trường hợp khác với quy định tại khoản 1 Điều này thì sản lượng khai thác tính bằng lưu lượng khai thác lớn nhất (đơn vị tính là m3/ngày đêm) quy định trong giấy phép nhân (x) chế độ khai thác trong năm và nhân (x) thời gian tính tiền (ngày).
3. Chế độ khai thác trong năm được tính bằng số ngày khai thác trong năm chia (/) 365 ngày. Trường hợp giấy phép không quy định thì chế độ khai thác được tính là 365/365 ngày.
...
Như vậy, sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước được tính như sau:
Trường hợp 1: Đối với sản xuất thủy điện
Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước | = | Điện lượng trung bình hàng năm được xác định trong hồ sơ thiết kế của Dự án (E0) | / | 365 | x | Thời gian tính tiền (ngày) |
Trường hợp 2: Đối với các trường hợp khác
Sản lượng tính tiền cấp quyền khai thác nước | = | Lưu lượng khai thác lớn nhất quy định trong giấy phép | x | Chế độ khai thác trong năm | x | Thời gian tính tiền (ngày) |
Hệ số điều chỉnh khi tính tiền cấp quyền khai thác nước được xác định như thế nào?
Tại Điều 9 Nghị định 82/2017/NĐ-CP có quy định về hệ số điều chỉnh khi tính tiền cấp quyền khai thác nước được xác định như sau:
K = 1 + (K1+ K2 + K3)
Trong đó:
K1 - Hệ số chất lượng nguồn nước khai thác;
Hệ số chất lượng nguồn nước khai thác (K1) được xác định theo chất lượng của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai thác.
K2 - Hệ số loại nguồn nước khai thác;
Hệ số loại nguồn nước khai thác (K2) được xác định theo loại nguồn nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất do tổ chức, cá nhân khai thác.
K3 - Hệ số điều kiện khai thác.
Hệ số điều kiện khai thác (K3) xác định căn cứ vào điều kiện khai thác cụ thể của nguồn nước mà tổ chức, cá nhân khai thác.
Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác nước là khi nào?
Tại Điều 3 Nghị định 82/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 41/2021/NĐ-CP và bổ sung bởi khoản 1 Điều 49 Nghị định 02/2023/NĐ-CP có quy định về trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:
Điều 3. Trường hợp phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau đây gọi chung là chủ giấy phép) thuộc một trong các trường hợp sau đây phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
1. Đối với khai thác nước mặt:
a) Khai thác nước mặt để phát điện;
b) Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt.
2. Đối với khai thác nước dưới đất:
a) Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt;
b) Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác nước
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp sau khi công trình đi vào vận hành và có Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác nước là sau khi công trình đi vào vận hành và có Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của cơ quan có thẩm quyền.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Các bước đăng nhập vnEdu.vn cho giáo viên đơn giản, nhanh nhất 2024?
- Điều lệ đảng hiện hành được thông qua năm nào?
- Festival hoa Đà Lạt 2024 ngày nào? Festival hoa đà lạt ở đâu? Festival Hoa Đà Lạt có những hoạt động gì?
- Lịch âm 2024 - Lịch vạn niên 2024: Chi tiết? Còn mấy ngày nữa đến Tết âm lịch 2025?
- Tỉnh Hưng Yên có bao nhiêu huyện, thị xã, thành phố? Tỉnh Hưng Yên giáp tỉnh nào?