Không phát sinh chi trả khoản chiết khấu thanh toán thuộc phải khai, nộp thuế thay cho hộ khoán thì có phải khai mẫu 01/CNKD không?

Cho tôi hỏi: Không phát sinh chi trả khoản chiết khấu thanh toán thuộc phải khai, nộp thuế thay cho hộ khoán thì có phải khai mẫu 01/CNKD không? (Câu hỏi của chị Lan Anh - Bình Dương)

Không phát sinh chi trả khoản chiết khấu thanh toán thuộc phải khai, nộp thuế thay cho hộ khoán thì có phải khai mẫu 01/CNKD không?

Tại điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ khai thuế như sau:

Điều 7. Hồ sơ khai thuế
...
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định đối với người nộp thuế tại Nghị định này, bao gồm:
đ) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định.

Tại điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định về phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khau thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:

Điều 8. Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
....
3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Tại Công văn 1453/TCT-DNNCN năm 2024 có hướng dẫn về kê khai thuế đối với mẫu 01/CNKD như sau:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tổ chức thực tế không phát sinh việc chi trả khoản chiết khấu thanh toán thuộc diện phải khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán theo quy định thì tổ chức không phải khai Tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.

Như vậy, nếu tổ chức chi trả các khoản chiết khấu thanh toán cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì phải có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân và nộp tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01/CNKD tại đây (Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC)

Hộ khoán có doanh thu khoán mà còn nhận được khoản chiết khấu thanh toán thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế chi trả khoản chiết khấu thanh toán trong năm tính thuế.

Ngược lại, nếu tổ chức thực tế không phát sinh việc chi trả khoản chiết khấu thanh toán thuộc diện phải khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ khoán thì không phải khai tờ khai mẫu số 01/CNKD.

Không phát sinh chi trả khoản chiết khấu thanh toán thuộc phải khai, nộp thuế thay cho hộ khoán thì có phải khai mẫu 01/CNKD không?

Không phát sinh chi trả khoản chiết khấu thanh toán thuộc phải khai, nộp thuế thay cho hộ khoán thì có phải khai mẫu 01/CNKD không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân hợp tác kinh doanh gồm có những gì?

Tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức thực hiện chi trả thu nhập cho cá nhân gồm có:

- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD tại đây;

- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01-1/BK-CNKD;

- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản gồm có những gì?

Tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản gồm có:

- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS;

- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu số 01-2/BK-TTS;

- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Lưu ý: Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.

Trân trọng!

Hồ sơ khai thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hồ sơ khai thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế là bao nhiêu ngày? Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế là ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì có được khai bổ sung hồ sơ khai thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế quý 3 năm 2024 là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chậm nộp hồ sơ khai thuế có bị cơ quan quản lý thuế công khai thông tin không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi phát hiện có sai sót trong hồ sơ khai thuế là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót có được khai bổ sung không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai quyết toán thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số thuế phải nộp thì thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì nộp hồ sơ khai thuế tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế gồm những gì? Nộp ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hồ sơ khai thuế
Lương Thị Tâm Như
647 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào