Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không?

Tôi là người Việt Nam (quốc tịch Việt Nam) đang sinh sống tại Mỹ, tôi muốn lập di chúc cho con tôi (quốc tịch Việt Nam) căn nhà ở Việt Nam được không? Nhờ anh chị tư vấn.

Khi nào có thì có thể lập di chúc?

Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Như vậy, pháp luật không quy định phải lập di chúc khi nào. Cho nên, người có tài sản có thể lập di chúc định đoạt tài sản của mình sau khi chết trong bất kỳ thời điểm nào. Tuy nhiên, để di chúc có hiệu lực pháp lý cần phải đảm bảo các điều kiện luật định.

Theo đó, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc được xem là di chúc hợp pháp khi đảm bảo các điều kiện:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì bắt buộc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà điều kiện để di chúc có hiệu lực được xác định khác nhau.

Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không?

Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không?

Tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Như vậy, nếu người Việt Nam ở nước ngoài minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc, không bị cưỡng ép, đe dọa thì có thể lập di chúc để định đoạt tài sản của mình tại Việt Nam.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
...
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
...

Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc bằng văn bản và thực hiện thủ tục chứng nhận tại Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại. Khi này di chúc của người nước ngoài sẽ có giá trị như di chúc được công chứng.

Di chúc của người Việt Nam ở nước ngoài không có chứng nhận của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam có hiệu lực không?

Tại khoản 5 Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực.

Tuy nhiên, tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
...
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
...
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này."

Theo đó, chỉ di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Các trường hợp khác, di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp lý mà không cần công chứng hay chứng thực khi đáp ứng các điều kiện:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Từ những quy định trên, có thể hiểu di chúc bằng văn bản của người Việt Nam ở nước ngoài có hiệu lực pháp lý mà không cần phải làm thủ tục chứng nhận di chúc tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam khi:

- Đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015;

- Người lập di chúc không bị hạn chế về thể chất và biết chữ.

Nói tóm lại, di chúc bằng văn bản của người Việt Nam ở nước ngoài không bắt buộc phải có chứng nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam trừ trường hợp người lập di chúc bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ.

Trân trọng!

Di chúc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc bằng văn bản cần bao nhiêu người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha dượng có được viết di chúc để lại tài sản cho con riêng của vợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Di chúc có được gửi cho người quen giữ không? Người nhận di chúc cần phải làm gì khi người viết di chúc qua đời?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu di chúc viết tay chuẩn và hướng dẫn chi tiết cách viết di chúc mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Lời trăng trối trước khi mất có được xem là di chúc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con có được yêu cầu hủy bỏ di chúc của bố mẹ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người Việt Nam ở nước ngoài có thể lập di chúc định đoạt tài sản ở Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu di chúc không cần công chứng chuẩn pháp lý mới nhất 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Chưa đủ 18 tuổi có được lập di chúc hay không? Di chúc người dưới 18 tuổi lập được coi là hợp pháp khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Di chúc
244 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Di chúc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào