Mẫu thuyết trình cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai E-Golden về chủ đề 1 vấn đề, chính sách mới của Luật Đất đai 2024?

Mẫu thuyết trình về 1 vấn đề, chính sách mới quy định liên quan đến hộ gia đình của Luật Đất đai 2024 như thế nào? - Câu hỏi của chị Thanh Vi (Phú Thọ).

Mẫu thuyết trình cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai E-Golden về chủ đề 1 vấn đề, chính sách mới của Luật Đất đai 2024?

Dưới đây là mẫu thuyết trình cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai E-Golden về chủ đề 1 vấn đề, chính sách mới của Luật Đất đai 2024:

Xin chào..., hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về chính sách mới của Luật Đất Đai 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025, trừ Điều 190, Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/04/2024. Luật Đất đai 2024 gồm 16 chương và 260 điều có nhiều điểm mới so với Luật Đất đai 2013. Trong đó, điểm mới đáng chú ý là không còn cấp đất cho hộ gia đình.

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước”.

Tuy nhiên, theo Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất, trong đó không có hộ gia đình.

Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2024 có định nghĩa hộ gia đình sử dụng đất như sau:

Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2025).

Theo đó, từ ngày 01/01/2025, theo Luật Đất đai 2024, hộ gia đình sử dụng đất sẽ không được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất với tư cách hộ gia đình sử dụng đất nữa.

Do đó, một số quy định liên quan đến hộ gia đình thay đổi như sau:

- Theo Điều 6 Luật Đất đai 2024 Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất: Bãi bỏ quy định về người chịu trách nhiệm là “Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình” được quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Đất đai 2013.

- Bỏ cụm từ “Hộ gia đình" tại các quy định:

+ Những hành vi bị nghiêm cấm (theo Điều 12 Luật Đất đai 2024)

+ Nhận quyền sử dụng đất (theo Điều 28 Luật Đất đai 2024)

+ Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất (theo Điều 30 Luật Đất đai 2024)

+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm (theo Điều 34 Luật Đất đai 2024)

+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản (theo Điều 36 Luật Đất đai 2024)

+ Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (theo Điều 37 Luật Đất đai 2024)

+ Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất (theo Điều 38 Luật Đất đai 2024)

+ Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm (theo Điều 46 Luật Đất đai 2024)

+ Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp (theo Điều 90 Luật Đất đai 2024)

+ Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (theo Điều 91 Luật Đất đai 2024)

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện (theo Điều 92 Luật Đất đai 2024)

+ Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (theo Điều 98 Luật Đất đai 2024)

Bỏ quy định Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013.

+ Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân (theo Điều 99 Luật Đất đai 2024)

Bỏ nội dung “cho thuê đất thu tiền thuêđất hàng năm”, sửa nội dung “không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.” thành “được bồi thường về đất.” tại khoản 2 Điều 99 Luật Đất đai 2024.

+ Cho thuê đất (theo Điều 120 Luật Đất đai 2024)

+ Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (theo Điều 123 Luật Đất đai 2024)

+ Đất sử dụng ổn định lâu dài (theo Điều 171 Luật Đất đai 2024)

+ Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (theo Điều 177 Luật Đất đai 2024)

+ Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng (theo Điều 178 Luật Đất đai 2024)

+ Đất rừng sản xuất (theo Điều 184 Luật Đất đai 2024)

+ Đất làm muối (theo Điều 187 Luật Đất đai 2024)

+ Đất bãi bồi ven sông, ven biển (theo Điều 191 Luật Đất đai 2024)

Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (theo Điều 206 Luật Đất đai 2024)

+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (theo Điều 211 Luật Đất đai 2024)

+ Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng (theo Điều 222 Luật Đất đai 2024)

...

Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 về Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Bổ sung nội dung “đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà được bồi thường về đất theo quy định của Luật này”.

Theo Điều 119 Luật Đất đai 2024 về Giao đất có thu tiền sử dụng đất bỏ quy định Hộ gia đình được giao đất ở; Bổ sung các trường hợp tại khoản 4 Điều 119 Luật Đất đai 2024: Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

Bổ sung quy định về trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình tại khoản 5 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

Theo quan điểm tác giả, việc loại bỏ khái niệm "hộ gia đình" góp phần hạn chế các vấn đề phức tạp liên quan đến việc xác định đối tượng sử dụng đất.

Cảm ơn ... đã lắng nghe bài thuyết trình cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai E-Golden.

*Lưu ý: Nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của người viết.

Mẫu thuyết trình cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai E-Golden về chủ đề 1 vấn đề, chính sách mới của Luật Đất đai 2024?

Mẫu thuyết trình cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai E-Golden về chủ đề 1 vấn đề, chính sách mới của Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)

Có mấy hình thức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình?

Tại Điều 96 Luật Đất đai 2024 có quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:

Điều 96. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, có 04 hình thức bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình bao gồm:

- Bồi thường bằng đất nông nghiệp;

- Hoặc bằng tiền;

- Hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi

- Hoặc bằng nhà ở.

Nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào trong Luật Đất đai 2024?

Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

- Đúng mục đích sử dụng đất.

- Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.

- Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.

- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.

Luật Đất Đai 2024 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2025, trừ Điều 190, Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/04/2024.

Trân trọng!

Tìm hiểu Pháp luật
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tìm hiểu Pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Xem lịch âm 2024 - Lịch vạn niên 2024 Giáp Thìn: Chi tiết, đầy đủ cả năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 20 tháng 5 là ngày gì? Ngày 20 tháng 5 năm 2024 là thứ mấy? Tiền lương làm thêm giờ vào ngày này được tính như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phải tổ chức thực tập phương án chữa cháy bao lâu một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 2 tháng 6 năm 2024 là ngày mấy Âm lịch? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày 2 tháng 6 năm 2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày nữa đến mùng 5 tháng 5 năm 2024 Âm lịch? Tết Đoan Ngọ có phải là ngày lễ lớn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch âm hôm nay 2024 - âm lịch hôm nay - xem lịch âm, dương 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vai trò của xã hội hóa là gì? Có bao nhiêu chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa?
Hỏi đáp Pháp luật
Xã hội hóa là gì? Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xã hội hóa?
Hỏi đáp Pháp luật
Altcoins là gì? Sự khác nhau giữa Altcoins và Bitcoin ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu gồm những đối tượng nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tìm hiểu Pháp luật
Tạ Thị Thanh Thảo
192 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tìm hiểu Pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào