Công chức không giữ chức danh lãnh đạo được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo chế độ công tác phí là bao nhiêu?
Công chức không giữ chức danh lãnh đạo được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo chế độ công tác phí là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo chế độ công tác phí.
Theo đó, công chức không giữ chức danh lãnh đạo được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo chế độ công tác phí như sau:
- Thanh toán theo hình thức khoán:
+ Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh: 450.000 đồng/ngày/người.
+- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: 350.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: 300.000 đồng/ngày/người.
- Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
+ Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại 1 thuộc tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ.
Lưu ý: Không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Công chức không giữ chức danh lãnh đạo được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo chế độ công tác phí là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào được áp dụng chế độ công tác phí của cơ quan nhà nước?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng chế độ công tác phí như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ công tác phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
...
Như vậy, chế độ công tác phí của cơ quan nhà nước được áp dụng cho các cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc tại các cơ quan nhà nước và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Vé máy bay điện tử có được xem là chứng từ thanh toán công tác phí hợp pháp không?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về chứng từ thanh toán công tác phí như sau:
Điều 10. Chứng từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, vé máy bay điện tử muốn là chứng từ thanh toán công tác phí hợp pháp phải bao gồm thẻ lên máy bay. Trường hợp chỉ có vé máy bay điện tử thì sẽ không được xem là chứng từ thanh toán công tác phí hợp pháp để được thanh toán.
Trường hợp khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế mà mất thẻ lên máy bay thì bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Yêu cầu về địa điểm và diện tích khu đất xây dựng nhà hát như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9369 : 2012?
- Quy định chung về thiết kế quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy như thế nào theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7617:2007?
- Công ty môi giới bất động sản có quyền thu tiền đặt cọc của khách hàng không?
- Mẫu hợp đồng thuê nhà kinh doanh mới nhất năm 2024?
- Cảnh sát cơ động có được sử dụng súng, vũ khí, vật liệu nổ hay không?