Tổng hợp Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án tham khảo của các trường mới nhất 2024?
Tổng hợp Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án tham khảo của các trường mới nhất 2024?
Đề thi thử lớp 10 môn Ngữ Văn được Phòng GD-ĐT xây dựng để khảo sát chất lượng học sinh khối 9.
Tổng hợp đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm 2024 - 2025 của Phòng GD&ĐT với gợi ý trả lời chi tiết giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để làm bài thi vào lớp 10 năm 2024 tốt hơn.
Có thể tham khảo Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án tham khảo của các trường mới nhất 2024 dưới đây:
[1] Đề thi thử vào 10 Văn 2024 Phòng GD&ĐT quận Ba Đình
[2] Đề thi thử vào 10 Văn 2024 Phòng GD&ĐT Việt Trì
[3] Đề thi thử vào 10 Văn 2024 Phòng GD&ĐT Yên Lạc
Lưu ý: Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án tham khảo của các trường mới nhất 2024 chỉ mang tính chất tham khảo.
Tổng hợp Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án tham khảo của các trường mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:
Điều 28. Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
Năm 2024, yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học cụ thể ra sao?
Căn cứ tại Điều 30 Luật Giáo dục 2019 quy định về yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông như sau:
Điều 30. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
...
2. Yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật;
...
Như vậy, yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông ở các cấp học được quy định như sau:
- Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh nền tảng phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội; có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có nhận thức đạo đức xã hội; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật;
- Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;
- Giáo dục trung học phổ thông củng cố, phát triển nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho học sinh, có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách ghi Mẫu S25-DNN sổ theo dõi thuế GTGT theo Thông tư 133?
- Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ từ áp dụng từ ngày 15/5/2024?
- Ai có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Nghị định 50 mới nhất?
- Danh mục cơ sở do cơ quan công an quản lý về phòng cháy, chữa cháy từ 15/5/2024?
- Bảng lương theo vị trí việc làm năm 2024 của viên chức ngành y tế gồm những khoản tiền nào?