Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia?
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia?
Căn cứ theo khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau:
Điều 3. Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia
1. Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
2. Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
4. Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm. Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm:
- Quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát.
- Quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Do đó, các cơ quan có thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia được xác định như sau:
- Quốc hội: có thẩm quyền quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát.
- Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: có thẩm quyền quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia? (Hình từ Internet)
Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia cụ thể là gì?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định như sau:
Điều 10. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ ra quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Cụ thể các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia gồm có:
- Tái cấp vốn.
- Lãi suất.
- Tỷ giá hối đoái.
- Dự trữ bắt buộc.
- Nghiệp vụ thị trường mở.
- Các công cụ, biện pháp khác theo quy định của Chính phủ.
Vụ Chính sách tiền tệ có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 2201/QĐ-NHNN năm 2008, Vụ Chính sách tiền tệ có những nhiệm vụ và quyền hạn dưới đây trong việc xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia:
- Tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tiền tệ quốc gia và cơ chế, chế độ chung về hoạt động tín dụng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tham mưu, giúp Thống đốc trình cấp có thẩm quyền kế hoạch cung ứng tiền bổ sung vào lưu thông và biện pháp điều hành chính sách tiền tệ hàng năm phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Trình Thống đốc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, giải pháp điều tiết lưu thông tiền tệ phục vụ chính sách tiền tệ.
- Xây dựng, trình Thống đốc quyết định cơ chế sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ bao gồm: Lãi suất, dự trữ bắt buộc và các công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ theo quy định.
- Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết kế hoạch cung ứng tiền bổ sung vào lưu thông vào lưu thông hoặc rút tiền từ lưu thông về trong hạn mức kế hoạch cung ứng tiền được duyệt.
- Phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tín dụng, Sở Giao dịch tổ chức thực hiện thông qua nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, tái chiết khấu, cho vay qua đêm và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- Tham mưu, giúp Thống đốc xác định mức lãi suất cơ bản, tái cấp vốn, chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay qua đêm và tỷ lệ dự trữ bắt buộc định kỳ và đột xuất khi cần thiết.
- Phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối tham mưu, giúp Thống đốc xác định tỷ giá giữa Việt Nam đồng và các ngoại tệ.
- Chủ trì, tổng hợp diễn biến kinh tế, tài chính - tiền tệ trong và ngoài nước, phân tích, dự báo vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng; tỷ lệ lạm phát tiền tệ và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác làm cơ sở xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ.
- Xây dựng, trình Thống đốc phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chế độ chung về hoạt động tín dụng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị hướng dẫn các tổ chức tín dụng triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Giúp Thống đốc tham gia ý kiến, đề xuất các giải pháp với các Bộ, ngành về điều hành chính sách kinh tế vĩ mô có liên quan đến chính sách tiền tệ quốc gia kể cả chương trình tiền tệ đã cam kết với IMF và các tổ chức tài chính quốc tế khác.
- Dự thảo các báo cáo tình hình thực hiện chính sách tiền tệ hàng tháng, quý, năm và khi cần thiết để Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan biên soạn và phát hành bản "Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước".
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Thống đốc giao.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn cách viết CV, hồ sơ xin việc mới nhất năm 2025? Trọn bộ hồ sơ xin việc mới nhất năm 2025?
- Lời chúc phụ huynh dành cho cô giáo mầm non ngày 20 11 ý nghĩa?
- Cung cầu là gì? Mối quan hệ cung cầu như thế nào? Vai trò của cung cầu là gì?
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hiện nay?
- Thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá được quy định như thế nào?