Tranh chấp nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại?

Cho tôi hỏi: Tranh chấp nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại?- Câu hỏi của anh Linh (Tp.HCM).

Tranh chấp nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại?

Tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP có quy định về trường hợp tranh chấp có thỏa thuận trọng tài nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

Điều 2. Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa Trọng tài, Tòa án theo quy định Luật TTTM
1. Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quy định tại Điều 2 Luật TTTM nếu các bên có thoả thuận trọng tài quy định tại Điều 5 và Điều 16 Luật TTTM, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
...
3. Tranh chấp có thỏa thuận trọng tài nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác:
a) Có quyết định của Tòa án huỷ phán quyết trọng tài, hủy quyết định của Hội đồng trọng tài về việc công nhận sự thỏa thuận của các bên;
b) Có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài, Trung tâm trọng tài quy định tại khoản 1 Điều 43 các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 59 Luật TTTM;
c) Tranh chấp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 4 Nghị quyết này.

Như vậy, tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại bao gồm:

- Có quyết định của Tòa án huỷ phán quyết trọng tài, hủy quyết định của Hội đồng trọng tài về việc công nhận sự thỏa thuận của các bên;

- Có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài, Trung tâm trọng tài trong trường hợp:

+ Không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được

+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;

+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có cơ quan, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;

+ Các bên thoả thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp;

+ Tòa án đã quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.

- Tranh chấp thuộc trường hợp:

+ Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.

+ Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.

+ Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

+ Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Tranh chấp nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại?

Tranh chấp nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại? (Hình từ Internet)

Thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có được lập sau khi xảy ra tranh chấp không?

Tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:

Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Như vậy, thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có thể được lập sau khi xảy ra tranh chấp.

Khi nào Tòa án được thụ lý thoả thuận trọng tài?

Tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định tòa án từ chối thụ lý trong trường hợp có thỏa thuận trọng tài như sau:

Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.

Như vậy, Tòa án được thụ lý thỏa thuận trọng tài khi thoả thuận đó bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được.

Trân trọng!

Trọng tài thương mại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trọng tài thương mại
Hỏi đáp Pháp luật
Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp có cần phải tiến hành hòa giải không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tranh chấp nào không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại? Thẩm quyền của trọng tài thương mại là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận trọng tài thương mại được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng thư điện tử có hiệu lực không?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách các tổ chức trọng tài thương mại tại Việt Nam cập nhật năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Các trung tâm trọng tài thương mại nổi bật tại Việt Nam còn đang hoạt động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trọng tài thương mại
Lương Thị Tâm Như
140 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trọng tài thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào