Mẫu giấy phép xe tập lái mới nhất năm 2024? Thủ tục cấp giấy phép xe tập lái thực hiện như thế nào?
Mẫu giấy phép xe tập lái mới nhất năm 2024?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 65/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 11. Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái
1. Giấy phép xe tập lái được cơ quan có thẩm quyền cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này, có thời hạn tương ứng với thời gian được phép lưu hành của xe tập lái.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái
a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao;
b) Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.
Theo đó, mẫu giấy phép xe tập lái mới nhất năm 2024 đang được sử dụng là mẫu tại Phụ lục 7 kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP.
Dưới đây là mẫu giấy phép xe tập lái mới nhất năm 2024:
Tải về mẫu giấy phép xe tập lái mới nhất năm 2024:
Mẫu giấy phép xe tập lái mới nhất năm 2024? Thủ tục cấp giấy phép xe tập lái thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục cấp giấy phép xe tập lái thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy phép xe tập lái thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Danh sách xe đề nghị cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP.
- Giấy đăng ký xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Tổ chức gửi danh sách xe đề nghị cấp giấy phép xe tập lái kèm hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái trong từng trường hợp cụ thể:
- Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao.
- Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý.
Bước 3: Cấp giấy phép xe tập lái
Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra cấp giấy phép xe tập lái cho tổ chức đề nghị cấp phép tại thời điểm kiểm tra cấp giấy phép đào tạo lái xe.
(1) Đối với xe tập lái của cơ sở đào tạo thuộc cơ quan Trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao:
Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép đào tạo lái xe cho cơ sở đào tạo, Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xe tập lái.
Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(2) Đối với xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tổ chức kiểm tra, cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo.
Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có giấy phép xe tập lái bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm b khoản 3, điểm a khoản 9 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
...
9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
...
Theo quy định này, cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có giấy phép xe tập lái có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Năm 2024, kỷ niệm bao nhiêu năm Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (18/11/1930 - 18/11/2024)?
- 12 dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá từ ngày 15/01/2025?
- Mẫu đơn giải trình Đảng viên sinh con thứ 3 mới nhất năm 2024?
- Tỉnh Bắc Kạn có bao nhiêu huyện và thành phố? Tỉnh Bắc Kạn giáp tỉnh nào?
- Lập xuân 2025 vào ngày nào? Ngày Lập xuân bắt đầu và kết thúc vào ngày nào?