Thủ tục cung cấp thông tin của cổ đông tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ như thế nào?
Từ 01/7/2024, cổ đông của tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ có phải kê khai thông tin không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2024) có quy định như sau:
Điều 49. Cung cấp, công bố công khai thông tin
...
2. Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
a) Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;
b) Thông tin về người có liên quan theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
c) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;
d) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.
...
Như vậy, cổ đông của tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin, cụ thể là các thông tin sau đây:
- Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;
- Thông tin về người có liên quan theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể:
+ Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với người cung cấp thông tin;
+ Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với người cung cấp thông tin.
- Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;
- Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.
Thủ tục cung cấp thông tin của cổ đông tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục cung cấp thông tin của cổ đông tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định về thủ tục cung cấp thông tin của cổ đông tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ như sau:
Điều 49. Cung cấp, công bố công khai thông tin
...
3. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin.
Đối với thông tin tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này, cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước.
...
Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin, cổ đông của tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có thay đổi các thông tin.
Đối với thông tin về số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần cổ đông của tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ; số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của cổ đông tổ chức tín dụng sở hữu từ 1% vốn điều lệ tại tổ chức tín dụng cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước.
Tổ chức tín dụng có phải niêm yết thông tin về cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ không?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định như sau:
Điều 49. Cung cấp, công bố công khai thông tin
...
4. Tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng và gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp. Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều này với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
...
Như vậy, tổ chức tín dụng có phải niêm yết thông tin về cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng và gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu M01a tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành theo Nghị định 67 áp dụng từ 09/8/2024?
- Mức lương tối thiểu vùng ở tỉnh Vĩnh Long hiện nay là bao nhiêu?
- Hạn mức chỉ định thầu rút gọn năm 2024 là bao nhiêu?
- Cán bộ không chuyên trách cấp xã tốt nghiệp THPT nhưng chưa có trình độ chuyên môn thì có bị thôi việc không?
- Giãn nợ đến hết ngày 31/12/2024 đối với khách hàng vay tiêu dùng gặp khó khăn?