Lợi nhuận hoa hồng từ bán hàng đa cấp không được vượt quá bao nhiêu % so với doanh thu bán hàng?

Cho tôi hỏi: Lợi nhuận hoa hồng từ bán hàng đa cấp không được vượt quá bao nhiêu % so với doanh thu bán hàng? Câu hỏi từ chị Mỹ - Long An

Lợi nhuận hoa hồng từ bán hàng đa cấp không được vượt quá bao nhiêu % so với doanh thu bán hàng?

Căn cứ khoản 2 Điều 48 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác như sau:

Điều 48. Hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
...

Theo đó, tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Như vậy, lợi nhuận hoa hồng từ bán hàng đa cấp không được vượt quá 40% so với doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Lợi nhuận hoa hồng từ bán hàng đa cấp không được vượt quá bao nhiêu % so với doanh thu bán hàng?

Lợi nhuận hoa hồng từ bán hàng đa cấp không được vượt quá bao nhiêu % so với doanh thu bán hàng? (Hình từ Internet)

Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là gì?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP một số khoản được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP và sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP, tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Là doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;

- Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;

- Thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

- Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định

- Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị định này;

- Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;

- Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.

- Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông: tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó phải có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu là 03 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới

- Doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đó.

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị cấm thực hiện những hành vi nào?

Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp bán hàng đa cấp bị cấm thực hiện những hành vi sau:

- Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

- Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

- Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;

- Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền hưởng;

- Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

- Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;

- Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;

- Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;

- Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;

- Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp;

- Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng không được phép theo quy định tại Điều 4 Nghị định 40/2018/NĐ-CP;

- Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;

- Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bán hàng đa cấp
Nguyễn Thị Hiền
1,160 lượt xem
Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bán hàng đa cấp
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong bán hàng đa cấp theo Công văn 8645?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện hành vi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức hội thảo bán hàng đa cấp có cần thông báo không? Nếu không thông báo thì có bị phạt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mục đích hoạt động của Hiệp hội Bán hàng đa cấp Việt Nam là gì? Hiệp hội Bán hàng đa cấp Việt Nam có những nhiệm vụ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị công nhận chương trình đào tạo kiến thức phát luật về bán hàng đa cấp mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty đa cấp là gì? Thành lập công ty đa cấp có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chậm nộp phí thẩm định bao nhiêu ngày thì bị trả hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán hàng đa cấp là gì? Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bán hàng đa cấp có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào