Năm 2024, phải có tổng nguồn vốn bao nhiêu để được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Cho tôi hỏi: Năm 2024, phải có tổng nguồn vốn bao nhiêu để được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa? Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa? Câu hỏi từ chị Bích - Hà Nội

Năm 2024, nguồn vốn bao nhiêu để được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Căn cứ tại Điều 4 Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa năm 2017 quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, để được xem xét là một doanh nghiệp nhỏ và vừa, một doanh nghiệp cần phải đáp ứng cả hai tiêu chí về tổng nguồn vốn và tổng doanh thu, với các mức giới hạn tương đương.

Như vậy, để được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, đồng thời tổng doanh thu của năm trước đó không vượt quá 300 tỷ đồng.

Điều này có nghĩa là dù một doanh nghiệp có tổng nguồn vốn dưới mức quy định, nhưng nếu tổng doanh thu của nó vượt quá con số 300 tỷ đồng, thì nó sẽ không được xem là một doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.

Năm 2024, phải có tổng nguồn vốn bao nhiêu để được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Năm 2024, phải có tổng nguồn vốn bao nhiêu để được xác định là doanh nghiệp nhỏ và vừa? (Hình từ Internet)

Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Căn cứ Điều 7 Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa năm 2017 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể sau đây:

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.

Như vậy, 05 hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.

Cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có bắt buộc phải công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không?

Căn cứ tại Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định về công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

Điều 29. Công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện công khai nội dung, chương trình, kết quả thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác có liên quan.
2. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Niêm yết công khai tại cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện công khai nội dung, chương trình, kết quả thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác có liên quan.

Lưu ý: Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trân trọng!

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm dùng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu nhật ký sổ cái dùng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dùng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng kê chi tiền áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy thanh toán tiền tạm ứng áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thẻ quầy hàng áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguyễn Thị Hiền
766 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào