Doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định thì có được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan không?

Doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định thì có được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan không?

Doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định thì có được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Luật Hải quan 2014 quy định về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên như sau:

Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên
1. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;
b) Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;
c) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;
d) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
đ) Có hệ thống kiểm soát nội bộ;
e) Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.
......

Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục;

- Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định;

- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan;

- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng;

- Có hệ thống kiểm soát nội bộ;

- Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.

Do đó, bên cạnh việc có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định thì doanh nghiệp còn phải đáp ứng đủ các điều kiện còn lại mới được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan.

Doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định thì có được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan không?

Doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định thì có được áp dụng chế độ ưu tiên trong thủ tục hải quan không? (Hình từ Internet)

Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt bao nhiêu để doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan?

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 10 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên như sau:

Điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên
....
4. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm;
b) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;
c) Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm;
d) Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, Điểm d Khoản này là kim ngạch bình quân trong 02 năm liên tiếp tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác.
.....

Như vậy, điều kiện về kim ngạch xuất nhập khẩu để doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan được quy định như sau:

- Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu đạt kim ngạch 100 triệu USD/năm;

- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đạt kim ngạch 40 triệu USD/năm;

- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam đạt kim ngạch 30 triệu USD/năm;

- Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai làm thủ tục hải quan trong năm đạt 20.000 tờ khai/năm.

Lưu ý: Kim ngạch xuất nhập khẩu quy định nêu trên là kim ngạch bình quân trong 02 năm liên tiếp tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét, không bao gồm kim ngạch xuất nhập khẩu ủy thác.

Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ ưu tiên trong ngành hải quan là như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

Như vậy, mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp

Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Khắc Vỹ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào