Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?

Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?

Mã vạch 893 của nước nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN mã vạch được hiểu là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác.

Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN có quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” do tổ chức GS1 cấp cho GS1 Việt Nam.

Theo đó, mã vạch 893 là con số được ghi đầu tiên trên dãy số của sản phẩm hàng hóa mang tới cho người tiêu dùng.

Mã vạch hàng hóa gồm hai phần: mã số của hàng hóa để con người nhận diện và phần mã cho các loại máy tính, máy quét dọc đưa vào quản lý hệ thống.

Ở Việt Nam hiện nay, chuẩn mã vạch EAN của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế – EAN International được sử dụng phổ biến với 13 con số, chia làm 4 nhóm:

– Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)

– Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.

– Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.

– Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra.

Mã vạch 893 là 3 số đầu hiển thị cho người tiêu dùng biết các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam.

Như vậy, có thể kết luận mã vạch 893 là mã vạch được gắn lên các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam, hay nói 1 cách khách mã vạch 893 là mã quốc gia Việt Nam.

Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?

Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch? (Hình từ Internet)

Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?

Theo Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch cấp mới cho đối tượng dưới đây:

Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
1. Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
b1) Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
b2) Đăng ký bổ sung mã GLN;
b3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;
b4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.
...

Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch cấp mới cho đối tượng như sau:

[1] Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch.

[2] Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:

- Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp.

- Đăng ký bổ sung mã GLN.

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.

Tổ chức sử dụng mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, tổ chức sử dụng mã số mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam có trách nhiệm như sau:

[1] Thực hiện trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch quy định tại khoản 1 Điều 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP.

[2] Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.

[3] Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

- GTIN.

- Tên sản phẩm, nhãn hiệu.

- Mô tả sản phẩm.

- Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau).

- Tên doanh nghiệp.

- Thị trường mục tiêu.

- Hình ảnh sản phẩm.

[4] Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

[5] Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch
Hỏi đáp Pháp luật
Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch
Nguyễn Thị Hiền
2,785 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào