Hướng dẫn cách nộp tiền phạt vi phạm giao thông đường bộ online năm 2024?
Hướng dẫn cách nộp tiền phạt vi phạm giao thông đường bộ online năm 2024?
Hướng dẫn cách nộp tiền phạt vi phạm giao thông đường bộ online năm 2024 thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo các bước như sau:
Bước 1: Công dân truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia và tiến hành đăng nhập/đăng ký tài khoản tại đường dẫn: <https://dichvucong.gov.vn>
Bước 2: Công dân chọn vào mục Thanh toán trực tuyến trên giao diện Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Bước 3: Công dân chọn vào mục Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính.
Bước 4: Công dân chọn vào mục Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông và có thể chọn tra cứu theo mã quyết định xử phạt hoặc theo biên bản vi phạm hành chính.
- Nếu chọn tra cứu theo mã quyết định xử phạt thì cần nhập các thông tin gồm số quyết định và mã bảo mật.
- Nếu chọn tra cứu theo biên bản vi phạm hành chính cần nhập các thông tin như: Số biên bản; Họ và tên người vi phạm; Đơn vị lập biên bản xử phạt (Tỉnh/Thành phố/Đơn vị CSGT); Ngày vi phạm; Mã bảo mật.
Bước 5: Chọn Hình thức thanh toán (nộp phạt)
Công dân tiến hành nhập các thông tin cá nhân gồm: Họ tên người nộp tiền; Số CMND/CCCD; Tỉnh/Thành phố; Quận/Huyện; Phường/Xã; Số nhà/Đường/Xóm rồi chọn Thanh Toán
Công dân thực hiện chọn ngân hàng mà mình có tài khoản sau đó chọn Thanh toán
Hệ thống sẽ điều hướng đến tài khoản Internet Banking để công dân tiến hành thanh toán. Khi thanh toán thành công, hệ thống sẽ tự động điều hướng quay trở lại giao diện của Cổng Dịch vụ công Quốc gia với thông báo "Thanh toán thành công"
Công dân có thể Tải biên lai để xuất trình khi nhận giấy tờ tạm giữ tại cơ quan xử phạt (nếu có yêu cầu).
Lưu ý: Hướng dẫn chỉ mang tính chất tham khảo
Hướng dẫn cách nộp tiền phạt vi phạm giao thông đường bộ online năm 2024? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào được nộp tiền phạt vi phạm giao thông đường bộ nhiều lần?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:
Nộp tiền phạt nhiều lần
1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Như vậy, việc nộp tiền phạt vi phạm giao thông đường bộ nhiều lần được áp dụng đối với các trường hợp dưới đây:
Đối với cá nhân:
- Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên;
- Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế;
- Có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
Đối với tổ chức:
- Bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng trở lên;
- Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế;
- Có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ tối đa là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định như sau:
- Tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;
- Tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt;
- Tối đa là 01 tháng kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan;
- Tối đa là 2 tháng kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?