Thu nhập sau thuế là gì? Cách tính thu nhập sau thuế như thế nào?

Thu nhập sau thuế là gì? Cách tính thu nhập sau thuế như thế nào?

Thu nhập sau thuế là gì? Cách tính thu nhập sau thuế như thế nào?

Thu nhập sau thuế do là một thuật ngữ được dùng trong doanh nghiệp và hiện tại pháp luật không có quy định cụ thể về cách tính lợi nhuận sau thuế.

Theo đó, thu nhập sau thuế hay còn được gọi là lợi nhuận sau thuế hoặc lãi ròng là số tiền mà doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nhận được sau khi đã trừ tổng chi phí bỏ ra để thực hiện việc sản xuất bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công thì thu nhập sau thuế là khoản thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi khoản thuế thu nhập đã nộp.

Do đó, việc tính thu nhập sau thuế được thực hiện như sau:

- Đối với doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì thu nhập sau thuế sẽ bằng tổng thu nhập trừ đi số tiền thuế phải nộp và chi phí sản xuất kinh doanh.

Thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập - (Tiền thuế phải nộp + Chi phí sản xuất kinh doanh)

- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công thì thu nhập sau thuế sẽ bằng Tổng thu nhập được nhận - số tiền thuế phải nộp.

Thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập - Tiền thuế phải nộp

Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Thu nhập sau thuế là gì? Cách tính thu nhập sau thuế như thế nào?

Thu nhập sau thuế là gì? Cách tính thu nhập sau thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Tiền lương có tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
....
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
....
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
....

Như vậy, tiền lương chi cho nhân viên nếu như không thuộc các trường hợp sau đây thì được tính là chí phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Khoản chi tiền lương đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

- Các khoản tiền lương cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

+ Hợp đồng lao động;

+ Thoả ước lao động tập thể;

+ Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;

+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

- Chi tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề.

Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ);

+ Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là khi nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về doanh thu như sau:

Doanh thu
....
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
.....

Như vậy, theo quy định thì Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định dựa trên các hoạt động kinh doanh khác nhau. Cụ thể như sau:

- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua

Trừ trường hợp sau đây:

+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định

+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi

- Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật

Trân trọng!

Thu nhập chịu thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thu nhập chịu thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập sau thuế là gì? Cách tính thu nhập sau thuế như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thu nhập chịu thuế
Đinh Khắc Vỹ
1,306 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thu nhập chịu thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu nhập chịu thuế

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 17 văn bản về thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào