Hướng dẫn 02 cách tra cứu bảo hiểm thất nghiệp online năm 2024?

Hướng dẫn 02 cách tra cứu bảo hiểm thất nghiệp online năm 2024?

Hướng dẫn 02 cách tra cứu bảo hiểm thất nghiệp online năm 2024?

Người lao động có thể tra cứu bảo hiểm thất nghiệp online năm 2024 bằng một trong 02 cách sau đây:

(1) Tra cứu trên website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Bước 1: Truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tại địa chỉ website <baohiemxahoi.gov.vn> và chọn chức năng "Tra cứu trực tuyến" sau đó bạn chọn "Tra cứu bảo hiểm thất nghiệp".

Bước 2: Nhập mã số bảo hiểm vào ô "Tài khoản truy cập" và chọn "Tôi không phải là người máy" sau đó chọn "Lấy mã tra cứu".

bước 2

Bước 3: Nếu thông tin hợp lệ, hệ thống sẽ gửi đến Email đăng ký tài khoản bảo hiểm xã hội một mã OTP gồm 4 chữ số và có hiệu lực trong vòng 4 phút.

Sau đó, nhập mã OTP và chọn "Đăng nhập" để tiếp tục.

bước 3

Bước 4: Tiếp tục nhập mã số bảo hiểm xã hội và chọn “Tôi không phải người máy” sau đó chọn "Tra cứu" để xem kết quả.

bước 4

(2) Tra cứu qua ứng dụng VssID

Bước 1: Mở ứng dụng VssID và đăng nhập bằng tên đăng nhập và mật khẩu của tài khoản bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Tại mục "Quản lý cá nhân" chọn "Quá trình tham gia" để tra cứu quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp.

bước 2

Bước 3: Chọn "BHTN" để xem các thông tin về quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của mình, tổng thời gian tham gia, tổng thời gian chậm đóng và chi tiết quá trình đóng.

Nếu muốn xem chi tiết thì chọn vào biểu tượng để xem thông tin về mức lương và mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Nội dung hướng dẫn trên đây chỉ mang tính chất tham khảo.

Hướng dẫn 02 cách tra cứu bảo hiểm thất nghiệp online năm 2024?

Hướng dẫn 02 cách tra cứu bảo hiểm thất nghiệp online năm 2024? (Hình từ Internet)

Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 44 Luật Việc làm 2013 quy định về tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như:

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

Như vậy, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.

Trường hợp nào người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu thuộc các trường hợp sau đây:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn.

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trường hợp người lao động nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Thị Kim Linh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào