Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?

Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?

Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?

Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là một văn bản cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình.

Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có các nội dung cơ bản sau:

- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;

- Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;

- Điều kiện cụ thể việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

- Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;

- Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của bên nhận bảo lãnh đối với bên bảo lãnh;

- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong chứng thư bảo lãnh;

- Quy định các nội dung liên quan đến nội dung, xử lý giải quyết tranh chấp nếu phát sinh;

- Các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;

- Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan.

Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nào?

Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nào? (Hình từ Internet)

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nào?

Căn cứ Điều 32 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:

Các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:
1. Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
2. Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
3. Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.

Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:

- Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh;

- Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.

- Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 26 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định bên bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ sau:

[1] Quyền của bên bảo lãnh

- Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng;

- Đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;

- Thu các chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng, bao gồm:

+ Chi phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng khách hàng trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh lãnh tín dụng;

+ Chi phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.

- Thực hiện quyền của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;

- Từ chối cấp bảo lãnh tín dụng đối với khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh tín dụng;

- Không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng thuộc trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;

- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

[2] Nghĩa vụ của bên bảo lãnh

- Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến;

- Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh theo quy định;

- Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;

- Trường hợp bên bảo lãnh nắm giữ tài sản bảo đảm thì bên bảo lãnh phải chuyển giao toàn bộ quyền nắm giữ tài sản thế chấp cho tổ chức cho vay ngay sau khi bên bảo lãnh không đồng ý trả nợ thay cho bên được bảo lãnh;

- Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;

- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Chứng thư bảo lãnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng thư bảo lãnh
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng thư bảo lãnh
Phan Vũ Hiền Mai
506 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng thư bảo lãnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thư bảo lãnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào