Biển báo cấm xe mô tô là biển nào? Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?

Biển báo cấm xe mô tô là biển nào? Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?

Biển báo cấm xe mô tô là biển nào?

Căn cứ quy định khoản 3.31 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT có giải thích xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Tại Mục B.4 Phụ lục B ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về biển báo cấm xe máy.

Do đó biển báo cấm xe mô tô là biển số P.104 có hình dáng như sau:

Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm gây tai nạn chết người bị xử lý hình sự như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, hành vi điều khiển xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm đã là hành vi vi phạm quy định về giao đông đường bộ.

Trường hợp người vi phạm điều khiển xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm gây tai nạn chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Hành vi này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy vào mức độ vi phạm.

Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Biển báo cấm xe mô tô là biển nào? Xe mô tô đi vào đương có biển báo cấm gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?

Biển báo cấm xe mô tô là biển nào? Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Người đang chấp hành án phạt tù về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể được tha tù trước thời hạn khi nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:

Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Như vậy, người đang chấp hành án phạt tù về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện theo quy định:

- Trường hợp là tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì phải thuộc trường hợp đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù

- Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng.

Trong đó các điều kiện để người đang chấp hành án có thể được tha tù trước thời hạn gồm có:

- Phạm tội lần đầu;

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

- Có nơi cư trú rõ ràng;

- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

- Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Lưu ý: Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

- Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội không áp dụng quy định tha tù trước thời hạn có điều kiện

Trân trọng!

Biển báo giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển báo giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Gặp biển nào dưới đây các phương tiện không được phép đi vào?
Hỏi đáp Pháp luật
Gặp biển nào xe được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có tổng cộng bao nhiêu loại biển báo giao thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển nào báo hiệu đường hầm? Biển báo hiệu đường hầm thuộc nhóm biển báo gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển nào báo hiệu sắp đến chỗ giao nhau nguy hiểm (Biển báo nguy hiểm và cảnh báo)?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển nào cảnh báo nguy hiểm đoạn đường thường xảy ra tai nạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhóm biển báo nguy hiểm có đặc điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẹo phân biệt các loại biển báo giao thông trong khu vực đông dân cư?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường?
Hỏi đáp Pháp luật
Đường không ưu tiên được hiểu như thế nào? Biển báo giao nhau với đường không ưu tiên?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển báo giao thông
Đinh Khắc Vỹ
2,386 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển báo giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển báo giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào