Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho một khách hàng tối đa bao nhiêu tiền?

Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho một khách hàng tối đa bao nhiêu tiền?

Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho một khách hàng tối đa bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư 21/2013/TT-NHNN có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
....
3. Phòng giao dịch là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, được quản lý bởi một chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại, hạch toán báo sổ, có con dấu, có địa điểm đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh quản lý. Phòng giao dịch không được thực hiện:
a) Quyết định cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai (02) tỷ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc nhà nước;
b) Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế.
.......

Căn cứ theo quy định trên, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng cho một khách hàng tối đa là 02 tỷ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương.

Tuy nhiên, phòng giao dịch vẫn được cấp tín dụng cho khách hàng cao hơn mức này trong trường hợp khoản cấp tín dụng được đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc nhà nước.

Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng cho một khách hàng tối đa bao nhiêu tiền?

Phòng giao dịch của ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho một khách hàng tối đa bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Ngân hàng thương mại thành lập phòng giao dịch cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 21/2013/TT-NHNN có cụm từ bị thay thế bởi khoản 4 Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-NHNN, ngân hàng thương mại thành lập phòng giao dịch cần đáp ứng điều kiện như sau:

[1] Đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:

- Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định;

- Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị;

- Tuân thủ các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị và các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, cụ thể:

+ Những trường hợp không được cấp tín dụng

+ Hạn chế cấp tín dụng.

+ Giới hạn cấp tín dụng.

+ Giới hạn góp vốn, mua cổ phần.

+ Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát.

[2] Chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch phải đáp ứng các điều kiện:

- Có thời gian hoạt động tối thiểu 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.

- Có tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước liền kề năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

- Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bằng hình thức phạt tiền trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị.

[3] Đáp ứng điều kiện về số lượng phòng giao dịch được thành lập theo quy định tại Điều 11 Thông tư 21/2013/TT-NHNN

Số lượng phòng giao dịch mà ngân hàng thương mại được thành lập tối đa là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 21/2013/TT-NHNN quy định về số lượng phòng giao dịch được thành lập như sau:

Số lượng phòng giao dịch được thành lập
1. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh không lớn hơn quá hai (02) lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này.
2. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không lớn hơn quá ba (03) lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này.
3. Số lượng phòng giao dịch được quản lý bởi một chi nhánh do ngân hàng thương mại tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của mỗi chi nhánh và các quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

Theo đó, số lượng phòng giao dịch mà ngân hàng thương mại được thành lập tối đa được quy định cụ thể như:

[1] Tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh: Không quá 2 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này.

[2] tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác: Không quá 3 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào