Công an xã có được kiểm tra giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh không?

Cơ sở kinh doanh của mình đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự không biết là công an xã có thẩm quyền kiểm tra giấy này không ạ?

Công an xã có được kiểm tra Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 50 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về kiểm tra, thanh tra như sau:

Kiểm tra, thanh tra
...
3. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra:
a) Cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất;
b) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an các cấp chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh trên địa bàn quản lý khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự cần phải xử lý ngay; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý. Sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh đó;
c) Công an các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự cần tiến hành kiểm tra đột xuất thì phải được thủ trưởng cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên phê duyệt bằng văn bản hoặc có văn bản chỉ đạo của Công an cấp trên.
...

Theo quy định này, nếu công an xã đã trực tiếp cấp giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh về an ninh, trật tự và quản lý cơ sở kinh doanh thì có thẩm quyền kiểm tra Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đó.

Trường hợp công an xã không trực tiếp cấp giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh về an ninh, trật tự thì chỉ được phép tiến hành kiểm tra, thanh tra đột xuất các hoạt động của cơ sở kinh doanh trên địa bàn mà mình quản lý khi thuộc các trường hợp sau đây:

- Phát hiện các cơ sở kinh doanh này có hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm liên quan đến an ninh trật tự của khu vực;

- Có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân hoặc khi được giao nhiệm vụ tăng cường bảo vệ an ninh trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên.

Công an xã có được kiểm tra giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh không?

Công an xã có được kiểm tra giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh không? (Hình từ Internet)

Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 96/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 109 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
3. Cho mượn, cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
4. Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; sửa chữa, tẩy xóa nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
5. Sử dụng dịch vụ bảo vệ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
8. Cản trở hoặc không chấp hành công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan Công an hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn để không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trái với quy định của Nghị định này; cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Theo đó, một trong các hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh điều kiện an ninh, trật tự đó là làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Cho nên, hành viàm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự là trái quy định và vi phạm pháp luật.

Trường hợp nào bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn 03 tháng?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 96/2016/NĐ-CP đã quy định như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
1. Thu hồi không có thời hạn
...
2. Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng:
a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không duy trì điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các Điều 7, 8, 11 và Điều 12 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Vi phạm quy định về an ninh, trật tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;
đ) Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định trong 04 quý liên tục.
...

Như vậy, có 05 trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn 03 đến 06 tháng đó là:

- Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

- Không duy trì điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;

- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;

- Vi phạm quy định về an ninh, trật tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;

- Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định trong 04 quý liên tục.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công an xã
Nguyễn Thị Kim Linh
4,093 lượt xem
Công an xã
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công an xã
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã vẫn được tuần tra theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào Công an xã được sử dụng còng số 8? Công an xã làm mất còng số 8 bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã sẽ được chỉ đạo điều hành trật tự thôn từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã có được kiểm tra giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã có được xử phạt vi phạm nồng độ cồn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có quyền quyết định tổ chức Công an xã chính quy?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an viên là ai? Có quyền được lập biên bản xử phạt giao thông đường bộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn tuyển dụng công an xã năm 2024 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã có được phạt người tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm theo quy định không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công an xã được yêu cầu dừng xe để xử phạt vi phạm giao thông với những lỗi nào khi không có Cảnh sát giao thông đi cùng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công an xã có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào