Tự hủy hoại tài sản của mình có vi phạm pháp luật không?

Cho tôi hỏi: Tự hủy hoại tài sản của mình có vi phạm pháp luật không? Mức phạt tiền đối với hành vi hủy hoại tài sản của người khác? Chị Mai tại Cao Bằng.

Tự hủy hoại tài sản của mình có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Theo đó, quyền định đoạt thuộc một trong những quyền sở hữu tài sản. Quyền định đoạt tài sản bao gồm cả việc tiêu hủy tài sản. Chính vì thế, về cơ bản quy định pháp luật thì việc tự đập phá đồ của mình sẽ không bị xử lí hay vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên thì không phải mọi trường hợp khi tiêu hủy đồ sẽ không bị xử phạt vì việc phá hủy tài sản của mình mà ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì sẽ bị xử phạt.

Ví dụ: Anh A đốt xe của mình nhưng làm lan ra khu vực xung quanh gây cháy luôn xe của anh B. Trong trường hợp này A đang làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của B.

Tự hủy hoại tài sản của mình có vi phạm pháp luật không?

Tự hủy hoại tài sản của mình có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Mức tù đối với tội phá hoại, hủy hoại tài sản của người khác là bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, một số khoản được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi phạm tội mà người phạm tội hủy hoại tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có thể bị phạt tù lên đến 20 năm.

Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mức phạt tiền đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tài sản của người khác là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Theo đó, hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức có thể bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng tùy thuộc vào mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.

Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi phạm hành chính.

Trường hợp đối tượng thực hiện hành vi là người nước ngoài thì sẽ bị trục xuất.

Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trân trọng!

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Graffiti là gì? Graffiti tự phát ở Việt Nam có bị phạt tiền không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tự hủy hoại tài sản của mình có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tái phạm hành vi ném sơn làm hư hỏng tài sản của người khác thì mức phạt tù là bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Đinh Thị Ngọc Huyền
2,093 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào