Khai nhận di sản thừa kế là gì? Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế 2024 quy định như thế nào?
Khai nhận di sản thừa kế là gì?
Khai nhận di sản thừa kế là quy trình để thiết lập quyền sở hữu tài sản đối với di sản thừa kế của người kế thừa trong trường hợp có di chúc hoặc theo quy định pháp luật tại thời điểm người để lại qua đời.
Sau khi thừa kế được mở, việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người đã qua đời sang người thừa kế được thực hiện thông qua hai quy trình: khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản.
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014, quy trình công chứng và xác nhận việc thực hiện khai nhận di sản áp dụng cho các trường hợp như sau:
Công chứng văn bản khai nhận di sản
1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
...
Theo đó, việc công chứng và xác nhận việc thực hiện khai nhận di sản áp dụng đối với người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản.
Khai nhận di sản thừa kế là gì? Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế 2024 quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế 2024 quy định như thế nào?
Để tăng cường tính minh bạch, các văn bản thỏa thuận phân chia di sản và khai nhận di sản phải được thụ lý công chứng và niêm yết theo quy định theo căn cứ tại Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Về thực hiện niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản như sau:
- Thời hạn niêm yết là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản có thường trú cuối cùng. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng, niêm yết sẽ được thực hiện tại nơi tạm trú cuối cùng của người đó có thời hạn cuối cùng.
- Đối với trường hợp di sản bao gồm cả bất động sản và động sản hoặc chỉ bao gồm bất động sản, việc niêm yết sẽ theo quy định khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
- Trong trường hợp di sản chỉ bao gồm động sản và tổ chức hành nghề công chứng cùng nơi trụ sở và nơi thường trú hoặc tạm trú cuối cùng của người để lại di sản không thuộc cùng một tỉnh thành, tổ chức hành nghề công chứng yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Về nội dung niêm yết phải bao gồm:
- Họ và tên của người để lại di sản.
- Họ và tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế.
- Quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế.
- Danh mục di sản thừa kế.
- Trường hợp có khiếu nại hoặc tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế, bỏ sót người thừa kế, hoặc di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của người để lại di sản, khiếu nại hoặc tố cáo đó sẽ được gửi đến tổ chức hành nghề công chứng đã niêm yết.
Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản các văn bản niêm yết trong thời hạn niêm yết.
Như thế nào là một di chúc hợp pháp?
Di chúc hợp pháp là di chúc thỏa mãn được các điều kiện căn cứ tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo đó, một di chúc được xem là hợp pháp khi:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Bên cạnh đó, việc lập di chúc đối với đối tượng là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Ngoài ra, trường hợp đối tượng lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Cùng với đó, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và đi công chứng, chứng thực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch Dương Tháng 12 2024 chi tiết, chính xác nhất? Tháng 12 năm 2024 có bao nhiêu ngày theo lịch Dương?
- Bằng lái xe nếu đã hết hạn quá 3 tháng sẽ phải thi lại không?
- Từ ngày 01/07/2025, mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng là bao nhiêu?
- Khi điều khiển xe đạp tham gia giao thông gặp biển nào không được phép đi vào?
- Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải được tiến hành như thế nào?