Anh em cột chèo là gì? Anh em cột chèo có được hưởng di sản thừa kế của ba mẹ vợ không?
Anh em cột chèo là gì?
Hiện nay pháp luật không quy định như thế nào là anh em cột chèo. Dưới góc nhìn thực tế, thuật ngữ anh em cột chèo (hay một số nơi còn gọi là anh em cọc chèo, anh em đồng hao) dùng để chỉ những người đàn ông cùng làm rể trong một gia đình, có nghĩa là vợ của họ là chị em ruột.
Anh em cột chèo là gì? Anh em cột chèo có được hưởng di sản thừa kế của ba mẹ vợ không? (Hình từ Internet)
Anh em cột chèo có được hưởng di sản thừa kế của ba mẹ vợ không?
Tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền của người lập di chúc như sau:
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Từ các quy định trên, việc anh em cột chèo có được hưởng di sản thừa kế của ba mẹ vợ hay không sẽ phụ thuộc vào việc ba mẹ vợ có hoặc không có để lại di chúc. Cụ thể:
Trường hợp 1: Ba mẹ vợ có để lại di chúc. Trong trường hợp ba mẹ vợ có để lại di chúc, và trong nội dung di chúc có chỉ định các con rể (anh em cột chèo) được hưởng di sản thừa kế thì anh em cột chèo sẽ được hưởng di sản của ba mẹ vợ để lại. Trường hợp di chúc không chỉ định thì những người anh em cột chèo sẽ không được hưởng.
Trường hợp 2: Ba mẹ vợ không để lại di chúc. Trong trường hợp này anh em cột chèo sẽ không được hưởng di sản của cha mẹ vợ vì chỉ có con đẻ, con nuôi của người chết mới được hưởng di sản thừa kế nếu chia theo pháp luật.
Di chúc bao gồm những nội dung gì?
Tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về nội dung di chúc như sau:
Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Theo đó, trong một di chúc sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu như:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài ra, người lập di chúc còn có thể bổ sung thêm các nội dung khác.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người thừa kế có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025?
- Nhiệm kỳ của Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn tại Hợp tác xã là bao lâu?
- Tra cứu kết quả thi HSG quốc gia 2024-2025 ở đâu?
- Bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có bị phạt không?
- Kịch bản chương trình họp phụ huynh cuối học kì 1 các cấp năm 2024 - 2025?