Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có được chấm dứt hợp đồng làm việc đối viên chức đang nghỉ về việc riêng hay không?
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có được chấm dứt hợp đồng làm việc đối viên chức đang nghỉ về việc riêng hay không?
- Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp nào?
- Viên chức được chuyển sang vị trí việc làm mới khi nào?
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có được chấm dứt hợp đồng làm việc đối viên chức đang nghỉ về việc riêng hay không?
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
....
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
....
Như vậy, theo như quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì trong một số trường hợp người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
Trong đó có quy định về việc viên chức đang nghỉ về việc riêng được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép.
Do đó trong trường hợp viên chức đang nghỉ về việc riêng thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được chấm dứt hợp đồng làm việc.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có được chấm dứt hợp đồng làm việc đối viên chức đang nghỉ về việc riêng hay không? (Hình từ Internet)
Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp nào?
Căn cứ quy định khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
....
5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
Theo đó, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
- Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
- Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
- Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
- Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
Lưu ý: Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 30 ngày đối với trường hợp bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Và ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp còn lại.
Viên chức được chuyển sang vị trí việc làm mới khi nào?
Căn cứ quy định Điều 32 Luật Viên chức 2010 quy định về thay đổi vị trí việc làm như sau:
Thay đổi vị trí việc làm
1. Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
2. Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
3. Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 của Luật này.
Theo đó, viên chức được chuyển sang vị trí việc làm mới khi có các điều kiện sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu
- Có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó.
Lưu ý: Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp nào được treo quốc kỳ của ta với quốc kỳ các nước khác?
- Quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước như thế nào?
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao thì có bị Nhà nước thu hồi đất lại không?
- Thỏa thuận thương lượng thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung nào?
- Học phí Trường Đại học Tôn Đức Thắng năm 2024 là bao nhiêu?