Hiện nay có quy định về cấm thuốc lá điện tử không?

Cho tôi hỏi: Đã có văn bản nào quy định về việc cấm hút thuốc lá điện tử chưa? Hút thuốc tại nơi công cộng bị phạt bao nhiêu tiền? Cảm ơn. Chị Nga tại Bình Định.

Hiện nay có quy định về cấm sử dụng thuốc lá điện tử không?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:
a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;
c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;
d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.

Theo đó, hiện nay vẫn chưa có văn bản, quy định nào được đưa ra về việc cấm hoàn toàn thuốc lá điện tử.

Tuy nhiên, đối với việc sử dụng thuốc lá, bao gồm cả thuốc lá điện tử tại các khu vực có biển cấm hút thuốc như cửa hàng xăng dầu, ga tàu điện ngầm, bệnh viện, trường học... người sử dụng vẫn có thể bị phạt tới 500.000 đồng đối với hành vi này.

Ngoài ra, trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Hiện nay có quy định về cấm thuốc lá điện tử không?

Hiện nay có quy định về cấm thuốc lá điện tử không? (Hình từ Internet)

Không ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In cảnh báo sức khỏe không đúng mẫu, vị trí, diện tích và màu sắc theo quy định của pháp luật;
b) Không thay đổi định kỳ 2 năm một lần cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật;
c) Không ghi rõ số lượng điếu đối với bao thuốc lá dạng điếu hoặc trọng lượng đối với các loại thuốc lá khác;
d) Sử dụng từ, cụm từ làm người đọc, người sử dụng hiểu thuốc lá là ít có hại hoặc hiểu sai về tác hại của thuốc lá và khói thuốc lá đối với sức khỏe con người.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật đối với thuốc lá sản xuất, nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam;
b) Ký hợp đồng, sản xuất thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ trong nước khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm và khắc phục, loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Trường hợp không khắc phục được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (nếu có).

Như vậy, hành vi không ghi nhãn, in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá có thể bị phạt tiền lên tới 40 triệu đồng tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm.

Đồng thời, đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng và buộc thu hồi sản phẩm và khắc phục, loại bỏ yếu tố vi phạm. Ngoài ra, trường hợp không khắc phục được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy.

Bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại Điều 26 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;
b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;
c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi và loại bỏ yếu tố vi phạm đối với thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố vi phạm thì buộc tiêu hủy.

Theo đó, hành vi bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm.

Đồng thời, cá nhân, doanh nghiệp vi phạm sẽ bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

Lưu ý: Các mức phạt kể trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trân trọng!

Thuốc lá điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuốc lá điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tra cứu thông tin về tem điện tử thuốc lá, tem điện tử rượu 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Y tế đề xuất cấm thuốc lá điện tử: Dự kiến trình Quốc hội vào tháng 10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay có quy định về cấm thuốc lá điện tử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc lá điện tử là gì? Thuốc lá điện tử có được xem là sản phẩm thuốc lá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngăn chặn hiện tượng hút thuốc lá điện tử ở giới trẻ đặc biệt là học sinh? Bán thuốc lá điện tử cho học sinh bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép quảng cáo thuốc lá điện tử không? Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuốc lá điện tử
Đinh Thị Ngọc Huyền
615 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuốc lá điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào