Hợp pháp là gì? Bất hợp pháp là gì? Ví dụ về hành vi hợp pháp?

Tôi có câu hỏi: Hợp pháp là gì? Bất hợp pháp là gì? Ví dụ về hành vi hợp pháp? (Câu hỏi của anh Trường Khương - Bắc Ninh)

Hợp pháp là gì? Bất hợp pháp là gì? Ví dụ về hành vi hợp pháp?

Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về khái niệm "Hợp pháp là gì? Bất hợp pháp là gì?". Tuy nhiên, hiểu một cách đơn giản:

- Hợp pháp là hành vi, hoạt động được cho phép bởi luật pháp và được bảo vệ bởi nhà nước. Hành vi hợp pháp không vi phạm bất kỳ quy định, luật lệ nào và không gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác.

- Ngược lại, bất hợp pháp là hành vi, hoạt động bị cấm bởi luật pháp và có thể bị xử phạt bởi nhà nước. Hành vi bất hợp pháp vi phạm các quy định, luật lệ và có thể gây ảnh hưởng, xâm phạm đến quyền lợi của người khác.

Một số ví dụ về hành vi hợp pháp như sau:

- Đi xe máy trên đường phố với đầy đủ giấy tờ và tuân thủ luật giao thông.

- Mua bán nhà đất hợp pháp.

- Kinh doanh ngành nghề với giấy phép đăng ký đầy đủ.

- Hành nghề luật sư sau khi đã được cấp phép.

- Đi bầu cử.

*Nội dung Hợp pháp là gì? Bất hợp pháp là gì? Ví dụ về hành vi hợp pháp? chỉ mang tính chất tham khảo.

Hợp pháp là gì? Bất hợp pháp là gì? Ví dụ về hành vi hợp pháp?

Hợp pháp là gì? Bất hợp pháp là gì? Ví dụ về hành vi hợp pháp? (Hình từ Internet)

Cơ quan lập pháp là cơ quan nào?

Căn cứ tại Điều 69 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

Điều 69.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Bên cạnh đó, theo Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về vị trí, chức năng của Quốc hội cụ thể như sau:

Vị trí, chức năng của Quốc hội
....
2. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước

Theo đó, cơ quan lập pháp đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo vệ quyền lợi của người dân và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

Thông qua các quy định, cơ quan có quyền lập pháp ở Việt Nam hiện nay là Quốc hội. Cụ thế, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

Ngoài lập pháp, Quốc hội còn có chức năng lập hiến, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam hiện nay được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020, Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam hiện nay được quy định như sau:

[1] Hiến pháp.

[2] Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.

[3] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

[4] Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

[5] Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

[6] Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

[7] Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

[8] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

[9] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

[10] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

[11] Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

[12] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

[13] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

[14] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

[15] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào