Bảng tính tuổi âm dương chi tiết nhất 2024?
Bảng tính tuổi âm dương chi tiết nhất 2024?
[1] Tuổi âm
Tuổi âm, còn gọi là tuổi mụ hoặc tuổi ta, là cách tính tuổi theo Âm lịch của người Việt Nam và một số nước Đông Á khác. Theo cách tính này, tuổi được tính từ lúc người ta được sinh ra, tức là từ lúc thai nhi được hình thành trong bụng mẹ.
* Cách tính tuổi âm:
Tuổi âm = Tuổi dương + 1
Theo quan niệm của người xưa, thời gian mang thai là 10 tháng, tương đương với 9 tháng Âm lịch. Do vậy, khi sinh ra, đứa trẻ đã được tính là 1 tuổi Âm.
Tuổi âm được sử dụng trong nhiều nghi lễ truyền thống của người Việt Nam, như cúng giỗ, lễ Tết,...
Lưu ý:
- Tuổi âm chỉ là cách tính tuổi theo phong tục tập quán, không có giá trị pháp lý.
[2] Tuổi dương
Tuổi dương là cách tính tuổi dựa trên lịch dương, được sử dụng phổ biến trên thế giới.
* Cách tính tuổi dương:
Tuổi dương = Năm hiện tại - Năm sinh
Tuổi dương được sử dụng trong:
- Các văn bản chính thức như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu,...
- Các hoạt động giáo dục như nhập học, thi cử,...
- Các hoạt động kinh doanh như ký kết hợp đồng, thành lập doanh nghiệp,...
[...]
Lưu ý:
- Tuổi dương là cách tính tuổi phổ biến trên thế giới, nhưng không phải là cách tính tuổi duy nhất.
- Một số quốc gia và vùng lãnh thổ vẫn sử dụng lịch âm hoặc lịch khác để tính tuổi.
Có thể tham khảo bảng tính tuổi âm dương chi tiết nhất 2024 dưới đây:
[1] Bảng tính tuổi âm 2024 chuẩn nhất cho các năm sinh như sau:
[2] Bảng tính tuổi dương 2024 chuẩn nhất cho các năm sinh như sau:
Lưu ý: Bảng tính tuổi âm dương chi tiết 2024 chỉ mang tính chất tham khảo
Bảng tính tuổi âm dương chi tiết nhất 2024? (Hình từ Internet)
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
...
Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
Như vậy, độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động Việt Nam là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024?
Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024 cụ thể như sau:
[1] Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được xác định như sau:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Theo đó, vào năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của người lao động cụ thể:
- Đối với lao động nam: 61 tuổi.
- Đối với lao động nữ: 54 tuổi 4 tháng.
[2] Tuổi nghỉ hưu thấp nhất từ năm 2024 (áp dụng đối với các trường hợp nhất định)
Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Cụ thể, tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2024 sẽ là:
- Đối với lao động nam: 56 tuổi.
- Đối với lao động nữ: 51 tuổi 4 tháng.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động từ năm 2024 thuộc một trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.