Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác hay không?

Cho tôi hỏi: Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại sau khi đã phạt vi phạm rồi hay không? Xin cảm ơn. Anh Trung (Thanh Hóa) đặt câu hỏi.

Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác hay không?

Căn cứ tại Điều 316 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thương mại bên bị vi phạm vẫn có quyền được yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại cho mình khi đã áp dụng các chế tài khác.

Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác hay không?

Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác hay không? (Hình từ Internet)

Sự khác biệt giữa buộc bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm?

Về mục đích:

- Phạt vi phạm: Là chế tài nhằm bảo vệ quyền lợi ích cả 02 bên chủ thể nhằm nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng.

- Bồi thường thiệt hại: Là chế tài nhằm bảo vệ lợi ích bên bị vi phạm nhằm bù đắp những lợi ích vật chất bị hao tổn thực tế của bên vi phạm.

Về điều kiện áp dụng:

- Phạt vi phạm: Áp dụng khi có thỏa thuận áp dụng theo quy định tại Điều 307 Luật Thương mại 2005, không cần có thiệt hại thực tế và cần phải chứng minh có hành vi vi phạm hợp đồng.

- Bồi thường thiệt hại: Không cần có thỏa thuận áp dụng, có thiệt hại thực tế xảy ra, hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại và phải chứng minh có thiệt hại thực tế xảy ra theo quy định tại Điều 304 Luật Thương mại 2005.

Về mức áp dụng:

- Phạt vi phạm: Mức phạt hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

- Bồi thường thiệt hại: Bồi thường theo giá trị thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm

Các trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm thương mại?

Căn cứ Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định các trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm bao gồm:

- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận

- Xảy ra sự kiện bất khả kháng theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015

- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia

- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Đồng thời, bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ phải chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm vi phạm.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong thương mại?

Căn cứ tại Điều 303 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Như vậy, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm được quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 thì các trường hợp khác có đủ 03 yếu tố sau phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

- Có hành vi vi phạm hợp đồng

- Có thiệt hại thực tế

- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại

Thời hạn khiếu nại đối với các tranh chấp thương mại là bao lâu?

Căn cứ Điều 318 Luật Thương mại 2005 quy định về thời hạn khiếu nại là phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên nếu không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:

- 03 tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;

- 06 tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;

- 09 tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.

Trân trọng!

Bồi thường thiệt hại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bồi thường thiệt hại
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại thông dụng mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm cho người khác bị thương tật vĩnh viễn phải bồi thường bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập thực tế bị mất do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi sản phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động gây thiệt hại do sơ xuất trong công việc có phải bồi thường cho công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chấp hành án phạt tù không có tiền bồi thường thiệt hại, phải làm sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cây xanh dọc vỉa hè đỗ gãy gây tai nạn cho người đi đường?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bồi thường thiệt hại
Đinh Thị Ngọc Huyền
281 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bồi thường thiệt hại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào