Luật Đất đai 2024 bổ sung nhiều quy định về chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
Đồng bào dân tộc thiểu số là gì?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.
...
Như vậy, đồng bào dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân chiếm ít hơn 50% tổng dân số của cả nước trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Theo Thông cáo báo chí Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 thì cả nước có 82.085.729 người dân tộc Kinh, chiếm 85,3% và 14.123.255 người dân tộc khác, chiếm 14,7% tổng dân số của cả nước.
Do đó, hiện nay ngoại trừ người dân tộc Kinh, các dân tộc còn lại đều là dân tộc thiểu số.
Luật Đất đai 2024 bổ sung nhiều quy định về chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2024 quy định về chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
đ) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
...
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã quy định các chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm:
- Chính sách bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số;
- Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Chính sách hỗ trợ đất đai cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được giao đất, cho thuê đất nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Theo đó, nội dung quy định về địa bàn, đối tượng, nội dung chính sách, nguồn vốn thực hiện và trách nhiệm thực hiện của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số đều được bổ sung cụ thể, rõ ràng hơn trong Luật Đất đai 2024.
Luật Đất đai 2024 bổ sung nhiều quy định về chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số? (Hình từ Internet)
Thực hiện quyền sử dụng đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024?
Căn cứ Điều 48 Luật Đất đai 2024 quy định về thực hiện quyền sử dụng đất với người dân tộc thiểu số như sau:
Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.
3. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách. Ngoài ra, họ chỉ được phép thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế thuộc đối tượng nhận chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu.
Trường hợp người sử dụng đất chết hoặc chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh mà không có, không tặng cho, chuyển nhượng cho người thuộc hàng thừa kế thuộc đối tượng nhận chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế hoặc người có đất thu hồi.
Lưu ý, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chính sách hỗ trợ đất đai trước ngày 01/01/2025 mà đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Luật Đất đai 2024 thì được hưởng chính sách hỗ trợ về đất đai quy định của Luật Đất đai 2024.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Luật đất đai mới nhất có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?