Phòng vệ khi bị tấn công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cho tôi hỏi: Nếu bị tấn công thì hành vi phòng vệ có bị coi là tội phạm không? Gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng bị truy cứu hình sự như thế nào? Anh Đức Anh tại Đồng Tháp.

Phòng vệ khi bị tấn công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, có thể thấy hành vi phòng vệ khi bị tấn công là không sai. Tuy nhiên, chỉ có hành vi phòng vệ chính đáng mới được xem là không phải tội phạm.

Ngược lại, đối với người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng khi bị tấn công thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Phòng vệ khi bị tấn công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Phòng vệ khi bị tấn công có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)

Gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng bị truy cứu hình sự như thế nào?

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội căn cứ tại Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

- Trường hợp cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Trường hợp người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm gồm:

+ Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

- Trường hợp, phạm tội khi bị tấn công dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Vô ý gây thương tích có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015, một số điểm được thay thế, bổ sung bởi điểm đ khoản 2 và điểm g khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, vô ý gây thương tích sẽ không bị coi là tội phạm nếu tỷ lện tổn thương dưới 31%.

Ngược lại, đối với hành vi vô ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trân trọng!

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền
1,042 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào