Thăng quân hàm vượt cấp là gì? Khi nào được thăng quân hàm vượt cấp?

Cho tôi hỏi thăng quân hàm vượt cấp là gì? Khi nào được thăng quân hàm vượt cấp? Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn khi nào? Mong được giải đáp!

Thăng quân hàm vượt cấp là gì? Khi nào được thăng quân hàm vượt cấp?

Căn cứ Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ:

Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
...
4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Thăng quân hàm vượt cấp là trường hợp quân nhân được thăng lên cấp bậc cao hơn so với cấp bậc hiện tại mà không cần trải qua các cấp bậc trung gian.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quân nhân có thể được thăng quân hàm vượt cấp khi lập thành tích đặc biệt xuất sắc.Tuy nhiên, không được vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

Cấp bậc quân hàm cao nhất trong Quân đội nhân dân đối với chức vụ của sĩ quan được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 như sau:

(1) Đại tướng

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

- Tổng Tham mưu trưởng;

- Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

(2) Thượng tướng, Đô đốc Hải quân

- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;

- Phó Tổng Tham mưu trưởng;

- Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

- Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng;

(3) Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân

- Tư lệnh, Chính ủy:

+ Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

+ Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;

+ Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;

- Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh:

+ Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;

+ Cảnh sát biển Việt Nam;

- Giám đốc, Chính ủy các học viện:

+ Lục quân, Chính trị,

+ Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;

- Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị;

- Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng;

- Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng;

- Cục trưởng các cục:

+ Tác chiến, Quân huấn, Quân lực;

+ Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử;

+ Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn;

+ Đối ngoại;

- Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng;

- Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;

- Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;

- Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;

(4) Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân

- Tư lệnh, Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển;

- Cục trưởng các cục:

+ Bảo vệ an ninh Quân đội, Khoa học quân sự, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;

+ Quân y, Điều tra hình sự, Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;

+ Dân vận, Chính sách, Kinh tế, Cơ yếu, Doanh trại, Quản lý công nghệ;

+ Bản đồ, Quân nhu, Xăng dầu, Vận tải, Quân khí, Xe - Máy, Kỹ thuật binh chủng, Huấn luyện - Đào tạo;

+ Phòng không Lục quân, Trinh sát, Phòng chống ma túy, Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã;

+ Các cục 11, 12, 16, 25 và 71;

- Viện trưởng: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Viện 26, Viện 70;

- Giám đốc, Chính ủy các học viện: Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng, Khoa học quân sự;

- Giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã;

- Tư lệnh các Binh đoàn Quốc phòng - Kinh tế: 11, 12, 15, 16 và 18;

- Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;

- Chủ nhiệm Chính trị:

+ Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Học viện Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II;

+ Cục trưởng Cục Chính trị thuộc Tổng cục Chính trị;

- Một Phó Tham mưu trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Bộ Tham mưu Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

- Một Phó Chủ nhiệm Chính trị là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng;

- Tổng Biên tập Báo Quân đội nhân dân, Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân;

- Giám đốc Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội;

- Tổng Giám đốc, một Phó Tổng Giám đốc là Bí thư Đảng ủy Tập đoàn Viễn thông Quân đội;

- Tổng Giám đốc Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga;

- Giám đốc: Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia;

- Chủ nhiệm các khoa thuộc Học viện Quốc phòng: Lý luận Mác - Lênin; Công tác Đảng, công tác chính trị; Chiến lược; Chiến dịch;

- Trợ lý Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu, Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị;

(5) Đại tá

- Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn;

- Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;

- Chỉ huy trưởng, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;

- Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;

(6) Thượng tá

- Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn;

- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;

(7) Trung tá

- Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;

(8) Thiếu tá

- Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;

(9) Đại uý

- Trung đội trưởng.

Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

- Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

- Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

- Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

- Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

- Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

- Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

- Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

- Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

Thăng quân hàm vượt cấp là gì? Khi nào được thăng quân hàm vượt cấp?

Thăng quân hàm vượt cấp là gì? Khi nào được thăng quân hàm vượt cấp? (Hình từ Internet)

Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn khi nào?

Căn cứ Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:

- Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

- Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý.

Trân trọng!

Cấp bậc quân hàm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cấp bậc quân hàm
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Quân đội được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách nhận biết lực lượng nào của Quân đội nhân dân Việt Nam thông qua quân hàm?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân khi nhập ngũ sẽ được phong cấp bậc quân hàm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng tham mưu trưởng là gì? Điều kiện trở thành tổng tham mưu trưởng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thăng quân hàm vượt cấp là gì? Khi nào được thăng quân hàm vượt cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại đội trưởng trong quân đội mang quân hàm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
3 sao 2 vạch tương ứng với cấp bậc nào trong quân đội? Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ sỹ quan như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cấp bậc quân hàm
Phan Vũ Hiền Mai
3,111 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cấp bậc quân hàm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cấp bậc quân hàm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào