Mức phạt cao nhất đối với các hành vi vi phạm an toàn giao thông thường gặp trong dịp tết Âm lịch 2024 là bao nhiêu?
Các hành vi vi phạm an toàn giao thông thường gặp trong dịp tết Âm lịch 2024?
Vào dịp tết Âm lịch hàng năm, lưu lượng người tham gia giao thông tăng cao đột biến cùng với nhu cầu lưu thông hàng hóa cũng gia tăng dẫn đến các hành vi vi phạm an toàn giao thông vào dịp này thường có xu hướng gia tăng. Dưới đây là 05 hành vi phạm an toàn giao thông thường gặp trong dịp tết Âm lịch:
- Vi phạm quy định về nồng độ cồn;
- Chạy xe quá tốc độ cho phép;
- Vi phạm quy định về tín hiệu đèn giao thông;
- Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển phương tiện giao thông;
- Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Mức phạt cao nhất đối với các hành vi vi phạm an toàn giao thông thường gặp trong dịp tết Âm lịch 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức phạt cao nhất đối với các hành vi vi phạm an toàn giao thông thường gặp trong dịp tết Âm lịch 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 và khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc mức phạt vi phạm an toàn giao thông đối với mô tô, xe gắn máy như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
n) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
o) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.”;
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
...
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
...
Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
...
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
...
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
...
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
...
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
...
Như vậy, mỗi hành vi vi phạm sẽ có mức phạt vi phạm an toàn giao thông khác nhau. Các phương tiện tham gia giao thông mà vi phạm an toàn giao thông vào dịp tết Âm lịch 2024 có thể chịu mức phạt cao nhất như sau:
- Điều khiển xe mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm: Mức phạt cao nhất từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng;
- Sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe:
+ Xe mô tô, xe gắn máy: Mức phạt cao nhất từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
+ Xe ô tô: Mức phạt cao nhất từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông:
+ Xe mô tô, xe gắn máy: Mức phạt cao nhất từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
+ Xe ô tô: Mức phạt cao nhất từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định:
+ Xe mô tô, xe gắn máy: Mức phạt cao nhất từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
+ Xe ô tô: Mức phạt cao nhất từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
- Vi phạm quy định về nồng độ cồn:
+ Xe mô tô, xe gắn máy: Mức phạt cao nhất từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng;
+ Xe ô tô: Mức phạt cao nhất từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Ngoài ra, khi vi phạm các quy định về an toàn giao thông này, người bị xử phạt còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, tịch thu phương tiện có thời hạn.
Có thể nộp tiền phạt vi phạm an toàn giao thông theo hình thức nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về hình thức nộp tiền phạt vi phạm an toàn giao thông như sau:
Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
...
Như vậy, người tham gia giao thông có thể nộp tiền phạt vi phạm qua một trong các hình thức sau đây:
- Nộp tiền mặt trực tiếp tại nơi được ghi trong quyết định xử phạt;
- Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;
- Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt;
- Nộp tiền phạt vào Kho bạc nhà nước hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng công trình ngầm được quy định như thế nào?
- Từ 1/1/2025, tốc độ tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư là bao nhiêu?
- Người chưa đủ 15 tuổi có được sử dụng tài khoản thanh toán cá nhân không?
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua người có ảnh hưởng thì người có ảnh hưởng có trách nhiệm gì?
- Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở của Dân quân tự vệ từ ngày 22/12/2024 là gì?