Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất? Việc phân chia tài sản chung thực hiện theo nguyên tắc nào?

Xin cho tôi hỏi: Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất như thế nào? Tòa án sẽ chia tài sản chung theo nguyên tắc nào? Mong được giải đáp!

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất?

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Khi ly hôn, nếu vợ, chồng làm đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng khi Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo quy định.

Tham khảo mẫu đơn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại đây.

Khi yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì tài sản phân chia theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ khi ly hôn như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
...

Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn quy định về nguyên tắc phân chia tài sản như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
...
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
...

Như vậy, khi vợ chồng yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung thì việc phân chia dựa trên các yếu tố sau:

- Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động trong gia đình cũng được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

- Quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Bên cạnh đó, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Với tài sản sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung thì vợ chồng được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó.

Ngoài ra, các nguyên tắc này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất? Việc phân chia tài sản chung thực hiện theo nguyên tắc nào?

Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất? Việc phân chia tài sản chung thực hiện theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2024 quy định về việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Như vậy, nếu vợ chồng có quyền sử dụng đất là tài sản chung mà có yêu cầu phân chia tài sản thì Tòa án sẽ phân chia theo nguyên tắc sau:

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì Tòa án giải quyết theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định với loại đất này;

- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Nếu vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung giải quyết theo Điều 61 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trân trọng!

Tài sản chung
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài sản chung
Hỏi đáp Pháp luật
Mua đất khi đã kết hôn có đứng tên một người được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chia tài sản như thế nào trong trường hợp chồng chết không để lại di chúc?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được chia tài sản chung là quyền sử dụng đất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sở hữu chứng khoán trong khi đang chờ giải quyết ly hôn là tài sản chung hay tài sản riêng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất? Việc phân chia tài sản chung thực hiện theo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đất bố mẹ cho trong thời kỳ hôn nhân có được xem là tài sản chung hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài sản chung
Trần Thị Ngọc Huyền
3,095 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào