Biển số xe máy mờ có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi: Biển số xe máy mờ có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Biển số xe máy bị mờ có phải đổi lại biển số xe không? Tôi xin cảm ơn.

Trường hợp nào xe máy đủ điều kiện tham gia giao thông?

Căn cứ theo quy định khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 nêu rõ:

Giải thích từ ngữ

Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Theo khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:

Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
...
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
...

Theo những quy định trên, xe máy được xác định là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (hay còn gọi là xe cơ giới). Theo đó, xe máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới đáp ứng đủ điều kiện tham gia giao thông.

Biển số xe máy mờ có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Biển số xe máy mờ có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Biển số xe máy mờ có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
...

Như vậy, trong trường hợp điều khiển xe máy có biển số bị mờ được xem là trường hợp biển số không rõ chữ, số. Theo đó, hành vi này có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Biển số xe máy bị mờ có phải đổi lại biển số xe không?

Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe như sau:

Trách nhiệm của chủ xe
...
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.
...

Như vậy, chủ xe máy phải có trách nhiệm khai báo và làm thủ tục đổi lại biển số xe trong trường hợp biển xố xe máy bị mờ tại cơ quan đăng ký xe.

Chủ xe là cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ gì khi cần đổi biển số xe máy bị mờ?

Theo Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi lại biển số xe máy bị mờ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe, theo mẫu ĐKX12;

- Giấy tờ của chủ xe là cá nhân khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1:

Chủ xe là người Việt Nam: sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

Chủ xe là người Việt Nam thuộc lực lượng vũ trang: xuất trình giấy chứng minh của lực lượng vũ trang hoặc chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên còn giá trị sử dụng.

+ Trường hợp 2:

Chủ xe là người nước ngoài và là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông) còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;

Chủ xe là người nước ngoài và là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

- Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trân trọng!

Biển số xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe TP HCM là bao nhiêu? Cách nhận biết biển số xe các quận, huyện, thành phố của TP HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 41, 50-59 là ở đâu? Chi tiết biển số xe 41, 50-59?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 50 là của tỉnh nào? Biển số xe mô tô nền xanh cấp cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 41 là của tỉnh nào? Hồ sơ cấp đổi lại biển số xe gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe các tỉnh thành miền Trung là bao nhiêu? Nhận biết các loại biển số xe thông qua màu sắc?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giữ lại biển số xe ô tô trúng đấu giá khi bán xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bước giá của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe máy có còn phân loại theo phân khối không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số xe
Nguyễn Thị Kim Linh
4,214 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển số xe

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
An toàn giao thông: Danh sách văn bản hướng dẫn trước 01/01/2025
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào