Phân biệt tội dùng nhục hình và tội bức cung theo pháp luật hình sự?

Cho tôi hỏi tội dùng nhục hình và tội bức cung theo pháp luật hình sự khác nhau như thế nào? Người dưới 16 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Mong được giải đáp!

Phân biệt tội dùng nhục hình và tội bức cung theo pháp luật hình sự?

Bức cung và dùng nhục hình là hai hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình điều tra, xét xử án. Tuy có nhiều điểm tương đồng, nhưng hai hành vi này có những điểm khác biệt quan trọng cần phân biệt rõ ràng.


Tội dùng nhục hình

Tội bức cung

Khái niệm

Nhục hình là một hình phạt thể xác trong đó một người bị gây đau đớn, thường là để trừng phạt cho một tội ác hoặc để buộc cung cấp thông tin. Nhục hình bị coi là một vi phạm nhân quyền và hiện bị luật pháp quốc tế cấm.

Nhục hình đã được sử dụng trong suốt lịch sử và ở nhiều nền văn hóa khác nhau.

Bức cung là hành vi sử dụng các thủ đoạn trái pháp luật để buộc người bị hỏi cung (bị can) phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc.

Mục đích

Mục đích của việc sử dụng nhục hình là để gây đau đớn và khổ sở cho người khác.

Nhục hình có thể được sử dụng để buộc một người thú tội, thừa nhận hoặc làm điều gì đó chống lại ý muốn của họ.

Nhục hình cũng có thể được sử dụng để trừng phạt một người vì tội ác họ đã phạm hoặc được cho là đã phạm phải.

Nhục hình cũng có thể được sử dụng để đe dọa hoặc làm nhục một người hoặc một nhóm người.

Nhằm ép buộc người bị lấy lời khai, hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc

Về hậu quả

Có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người bị hại, thậm chí dẫn đến tử vong.

Có thể dẫn đến việc người bị hỏi cung khai báo sai sự thật, gây oan sai cho họ.

Mức phạt

Người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội dùng nhục hình.

Người phạm tội dùng nhục hình bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(Quy định tại Điều 373 Bộ luật Hình sự 2015)

Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc thì bị truy cứu trách nhiệm tội bức cung.

Người phạm tội bức cung bị phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.

(Quy định tại Điều 374 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi điểm t khoản 1; điểm u khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Phân biệt tội dùng nhục hình và tội bức cung theo pháp luật hình sự?

Phân biệt tội dùng nhục hình và tội bức cung theo pháp luật hình sự? (Hình từ Internet)

Người dưới 16 tuổi phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
...
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong các tội sau:

- Tội giết người;

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

- Tội hiếp dâm;

- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi;

- Tội cưỡng dâm;

- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

- Tội mua bán người;

- Tội mua bán người dưới 16 tuổi;

- Tội cướp tài sản;

- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

- Tội cưỡng đoạt tài sản;

- Tội cướp giật tài sản;

- Tội trộm cắp tài sản;

- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản;

- Tội sản xuất trái phép chất ma túy;

- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy;

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

- Tội mua bán trái phép chất ma túy

- Tội chiếm đoạt chất ma túy

- Tội tổ chức đua xe trái phép;

- Tội đua xe trái phép;

- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;

- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác;

- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;

- Tội khủng bố;

- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;

- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự;

Các tình tiết nào giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi phạm tội?

Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bao gồm:

- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

- Phạm tội do lạc hậu;

- Người phạm tội là phụ nữ có thai;

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Người phạm tội tự thú;

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.”.

- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Lưu ý: Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào