Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Xin cho tôi được hỏi: Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 57 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
d) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
đ) Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
....

Theo đó nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự gồm có:

- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;

- Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và thông báo cho Tòa án;

Quyết định phân công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định về bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự;

- Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;

- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Viện trưởng Viện kiểm sát có phải là người tiến hành tố tụng không?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 46 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng như sau:

Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Tòa án;
b) Viện kiểm sát.
2. Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Như vậy, theo quy định về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thì những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

- Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

- Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Do đó Viện trưởng Viện kiểm sát có phải là người tiến hành tố tụng theo quy định.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự gồm những gì?

Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự gồm những gì? (Hình từ Internet)

Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 61 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên như sau:

Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.
2. Tại phiên tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Như vậy, thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được quy định như sau:

- Trước khi mở phiên tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên.

Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.

- Tại phiên tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Trân trọng!

Viện trưởng Viện kiểm sát
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Viện trưởng Viện kiểm sát
Hỏi đáp Pháp luật
Nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Viện trưởng Viện kiểm sát
Đinh Khắc Vỹ
552 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Viện trưởng Viện kiểm sát

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viện trưởng Viện kiểm sát

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào