Luật Đất đai 2024: Đang thuê đất trả tiền 01 lần có thể chuyển sang trả hằng năm?

Cho tôi hỏi: Có phải Luật Đất đai 2024 sẽ cho phép doanh nghiệp đang thuê đất trả tiền 01 lần có thể chuyển sang trả hằng năm không? Câu hỏi của anh Vinh - Tiền Giang

Luật Đất đai 2024: Đang thuê đất trả tiền 01 lần có thể chuyển sang trả hằng năm?

Mới đây, Quốc hội vừa thông qua Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/02/2025.

Tại Điều 56 Luật Đất đai 2013 có quy định về cho thuê đất như sau:

Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
....

Theo đó, có thể thấy tại Luật Đất đai 2013 chỉ quy định nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng không quy định về việc được thuê đất được chuyển từ trả tiền một lần sang trả tiền hàng năm.

Chính vì vậy, tại Luật Đất đai 2024, Nhà nước sẽ chính thức cho doanh nghiệp đang thuê đất trả tiền 01 lần có thể chuyển sang trả hằng năm. Điều này sẽ giúp linh động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Lưu ý: Bài viết sẽ được tiếp tục khi có toàn văn Luật Đất đai 2024.

Luật Đất đai 2024: Đang thuê đất trả tiền 01 lần có thể chuyển sang trả hằng năm?

Luật Đất đai 2024: Đang thuê đất trả tiền 01 lần có thể chuyển sang trả hằng năm? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền cho thuê đất theo Luật Đất đai 2013?

Tại Điều 59 Luật Đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất bao gồm:

- Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

+ Cho thuê đất đối với tổ chức;

+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

+ Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

+ Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện không được ủy quyền quyết định cho thuê đất.

Tiền cho thuê đất được tính dựa trên căn cứ nào?

Tại Điều 108 Luật Đất đai 2013 có quy định căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:

Căn cứ, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất:
a) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Mục đích sử dụng đất;
c) Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, tiền cho thuê đất được tính dựa trên căn cứ sau:

- Diện tích đất cho thuê;

- Thời hạn cho thuê đất;

- Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;

- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Trân trọng!

Luật đất đai mới nhất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Luật đất đai mới nhất
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân được tiếp cận thông tin gì về đất đai theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
File tải về Toàn văn Luật Đất đai 2024 trình Quốc hội thông qua?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024 bổ sung nhiều quy định về chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số?
Hỏi đáp Pháp luật
Mùng mấy Tết có Toàn văn Luật Đất đai 2024 Kỳ họp bất thường lần thứ 5?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Đất đai 2024: Ban hành 15 Nghị định và Thông tư hướng dẫn?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự thảo Luật Đất đai mới nhất là dự thảo nào? Khi nào công bố Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
31 Trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai sẽ công bố Luật Đất đai 2024? Bổ sung thêm nguyên tắc sử dụng đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 có được lấy ý kiến trước khi ban hành hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Đất đai 2024 đã bổ sung Chương 8 về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Luật đất đai mới nhất
Lương Thị Tâm Như
3,443 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Luật đất đai mới nhất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật đất đai mới nhất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào