Người nộp thuế có được quyền ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện dịch vụ đại lý thuế hay không?

Cho tôi hỏi: Người nộp thuế có được quyền ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện dịch vụ đại lý thuế hay không? Nhờ anh chị giải đáp.

Người nộp thuế có được quyền ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện dịch vụ đại lý thuế hay không?

Căn cứ quy định Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về quyền của người nộp thuế như sau:

Quyền của người nộp thuế
.....
5. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn.
6. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan.
7. Được nhận quyết định xử lý về thuế, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, được yêu cầu giải thích nội dung quyết định xử lý về thuế; được bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế; được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế.
....

Như vậy, theo quy định về quyền của người nộp thuế thì người nộp thuế được phép ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan.

Do đó người nộp thuế được quyền ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện dịch vụ đại lý thuế.

Người nộp thuế có được quyền ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện dịch vụ đại lý thuế hay không?

Người nộp thuế có được quyền ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện dịch vụ đại lý thuế hay không? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc các trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
.....

Như vậy, người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
....
3. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:
a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;
b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;
c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;
d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;
đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
....

Như vậy, nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:

- Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;

- Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật Quản lý thuế 2019;

- Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;

- Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;

- Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Trân trọng!

Quản lý thuế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quản lý thuế
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi địa chỉ công ty cùng quận có cần thông báo với cơ quan thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/DNXLNT văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Sắc thuế là gì? Hệ thống thuế Việt Nam có bao nhiêu sắc thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế nợ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoanh nợ thuế là gì? Thủ tục khoanh nợ thuế dành cho người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên đại lý thuế là ai? Điều kiện mở chi nhánh đại lý thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân đã chết thì có được xóa nợ thuế không? Cơ quan nào sẽ lập hồ sơ xóa nợ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản mô tả công việc là gì? Bản mô tả công việc cho vị trí việc làm Kế toán thuế tại Cục Thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được xóa nợ thuế trong trường hợp nào? Ai có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế cho doanh nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quản lý thuế
Đinh Khắc Vỹ
254 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quản lý thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào