Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản hay không?
Con riêng có bị hạn chế quyền so với con trong hôn nhân hợp pháp không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ như sau:
Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
...
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Căn cứ theo Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của con như sau:
Quyền và nghĩa vụ của con
1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
....
Theo đó, cha mẹ không được phân biệt đối xử với con cái kể cả con trong giá thú và con ngoài giá thú, con nuôi, con ruột, con riêng,...
Như vậy, con riêng (con ngoài giá thú) cũng sẽ có những quyền lợi như con trong giá thú, cụ thể là:
- Quyền về nhân thân;
- Quyền về tài sản;
- Được học tập và giáo dục;
- Được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
- Con ngoài giá thú chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.
- Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình.
Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản hay không? (Hình từ Internet)
Con riêng không có trong hộ khẩu có được chia tài sản hay không?
Theo Điều 610 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân như sau:
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
....
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
...
Qua đó có thể thấy con riêng không có trong hộ khẩu vẫn có thể được chia tài sản vì:
[1] Con riêng không có trong di chúc vẫn được hưởng các quyền lợi như con trong hôn nhân hợp pháp và cha/mẹ có con riêng không được phân biệt đối xử giữa con riêng và con trong hôn nhân
[2] Trường hợp thừa kế theo di chúc thì người để lại di chúc có quyền quyết định ai là người được chia tài sản và nếu như con riêng không có trong hộ khẩu có tên trong di chúc hợp pháp của người để lại di sản thì sẽ được hưởng phần tài sản như trong di chúc
[3] Theo quy định của pháp luật dân sự về các hàng thừa kế theo pháp luật thì không phân biệt con riêng hay con trong hôn nhân hợp pháp mà chỉ quy định con đẻ của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Do đó, con riêng là con đẻ của người để lại di sản vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nếu trong trường hợp người để lại di sản qua đời và chia thừa kế theo pháp luật. Ngoài ra, con riêng của người để lại di sản có quyền được hưởng phần di sản ngang bằng với con trong hôn nhân hợp pháp
Trong trường hợp nào thì con riêng không có trong hộ khẩu vẫn được chia tài sản dù không có tên trong di chúc hợp pháp?
Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
...
Theo đó, con riêng không có trong hộ khẩu vẫn sẽ được hưởng di sản dù không có tên trong di chúc hợp pháp của người để lại di sản khi thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
- Chưa thành niên
- Đã thành niên nhưng không có khả năng lao động
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá dịch vụ khám chữa bệnh áp dụng tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ ngày 14/11/2024?
- 24 tháng 11 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Nghỉ hằng năm NLĐ được ứng bao nhiêu phần trăm tiền lương?
- Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải thể trong trường hợp nào từ 20/11/2024?
- Mẫu biên bản họp chi bộ thường kỳ thông dụng, phổ biến nhất 2024?
- Dự án có thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tạm dừng thu trong các trường hợp nào?