Mẫu Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn mới nhất 2024?

Cho tôi hỏi: Mẫu Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn mới nhất 2024 như thế nào? Ai có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn? Câu hỏi từ anh Phúc - Hà Nội

Mẫu Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn mới nhất 2024?

Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn là một văn bản tố tụng do một trong hai bên vợ chồng yêu cầu ly hôn gửi đến Tòa án để đề nghị Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải khi giải quyết việc ly hôn.

Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn phải được viết tay hoặc đánh máy rõ ràng, đầy đủ thông tin theo quy định. Người làm đơn phải ký tên, ghi rõ họ tên ở cuối đơn. Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn phải có xác nhận của hai người làm chứng.

Các nội dung cần ghi rõ trong đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn bao gồm:

+ Tên, tuổi, địa chỉ của người làm đơn và người bị đơn.

+ Ngày, tháng, năm kết hôn.

+ Số lượng con chung, họ tên, ngày, tháng, năm sinh của mỗi người con.

+ Nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn.

+ Đề nghị của người làm đơn.

Có thể tham khảo Mẫu Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn mới nhất 2024 như sau:

Tải Mẫu Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn mới nhất 2024 Tại đây

Mẫu Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn mới nhất 2024?

Mẫu Đơn đề nghị không hòa giải khi ly hôn mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Ai có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn?

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, những người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn bao gồm:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Ly hôn có bắt buộc phải hòa giải không?

Căn cứ Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khuyến khích hòa giải ở cơ sở như sau:

Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định hòa giải tại Tòa án như sau:

Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nguyên tắc tiến hành hòa giải cụ thể:

Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Theo đó, việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn là không bắt buộc. Mục đích của việc này là để khuyến khích hàn gắn mối quan hệ hai bên vợ, chồng.

Đối với hòa giải tại tòa án, sau khi nộp đơn ly hôn, thủ tục hòa giải là bắt buộc phải thực hiện tại Tòa án. Thủ tục hòa giải này được thực hiện trong giai đoạn chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý.

Ngoài ra, nếu đã nộp đơn ly hôn ở Tòa án thì bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Như vậy, Nhà nước chỉ khuyến khích hai vợ chồng tự thỏa thuận được những mâu thuẫn của mình và chỉ bắt buộc phải hòa giải khi đã nộp đơn ra Tòa.

Trân trọng!

Ly hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ chồng mất năng lực hành vi dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chồng bỏ nhà đi biệt tích nhiều năm, vợ có được kết hôn với người khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ ngoại tình có được dành quyền nuôi con hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người ngoại tình có được chia tài sản khi ly hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn mới về thuận tình ly hôn của vợ chồng từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, chồng của người nhờ mang thai hộ không được yêu cầu ly hôn khi người mang thai hộ đang có thai?
Hỏi đáp Pháp luật
Chồng có được quyền yêu cầu ly hôn khi vợ mang thai con người khác hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được trợ cấp một lần cho con sau khi ly hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành tại Tòa án mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai ghi chú ly hôn và hướng dẫn cách ghi theo Thông tư 04 mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Ly hôn
Nguyễn Thị Hiền
15,358 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào