Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền thu hồi đất không?
Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền thu hồi đất không?
[1] Đối với Ban Quản lý khu công nghệ cao
Căn cứ theo khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về đất sử dụng cho khu công nghệ cao như sau:
Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
...
2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:
...
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
...
[2] Đối với Ban Quản lý khu kinh tế
Theo điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về đất sử dụng cho khu kinh tế như sau:
Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh tế được quy định như sau:
...
c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã thu hồi tại điểm này;
Từ những quy định trên, có thể rút ra nhận định như sau:
Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế không có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013.
Thay vào đó, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thu hồi đất đối với đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013.
Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền thu hồi đất không? (Hình từ Internet)
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về việc Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất cụ thể như sau:
Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Như vậy, theo quy định trên thì có 03 trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất, bao gồm:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Những cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền thu hồi đất?
Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất cụ thể như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Như vậy, theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch âm dương tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Từ 10/01/2025, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là các giấy tờ nào?
- 5 tháng 11 âm lịch 2024 là ngày bao nhiêu dương? Xem lịch âm tháng 11 năm 2024?
- Luật Phòng chống ma túy năm 2021 được ban hành bởi cơ quan nào?
- Lịch thi đấu C1 Champions League 2024 cập nhật mới nhất? Chung kết C1 2024 diễn ra ở đâu?