Mẫu Đơn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và hướng dẫn cách điền mới nhất 2024?

Nếu tôi lỡ làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới được cấp thì tôi có thể làm đơn xin cấp lại được không, anh chị có thể hướng dẫn tôi làm đơn không? Mong được tư vấn!

Mẫu Đơn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và hướng dẫn cách điền mới nhất 2024?

Thủ tục xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chính là thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Do đó, đơn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chính là đơn xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Sau đây là mẫu đơn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chuẩn mới nhất 2024:

Tải về miễn phí mẫu đơn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chuẩn mới nhất 2024 tại đây tải về

Mẫu Đơn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và hướng dẫn cách điền mới nhất 2024?

Mẫu Đơn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và hướng dẫn cách điền mới nhất 2024? (Hình từ Internet)

Hướng dẫn cách điền mẫu đơn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Cách điền mẫu đơn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 04/2020/TT-BTP cụ thể là:

(1) Ghi rõ tên cơ quan cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

(2) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.

Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.

(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn/đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.

Đối với người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi: Trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).

Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã thường trú tại nơi đó (Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại ............................................, từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........ tháng ....... năm ........).

Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).

(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi cư trú); nơi dự định đăng ký kết hôn.

Thủ tục cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào?

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Bước 1: Nộp tờ đơn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cơ quan có thẩm quyền

- Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn

- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

Bước 3: Khi xác minh người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là đủ điều kiện thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

Trân trọng!

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp mấy lần? Xác nhận tình trạng hôn nhân cần giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người đồng giới tại cơ quan đại diện nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đơn giản, chuẩn xác?
Hỏi đáp Pháp luật
Hủy hôn trước khi cưới có được cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và hướng dẫn cách điền mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Vì sao cần phải xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào cần xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có hiệu lực bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy quyền yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có cần phải có văn bản ủy quyền có chứng thực không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Chu Tường Vy
2,095 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào