Tổ chức kinh doanh dịch vụ homestay trong rừng khi chưa được phép của chủ rừng thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tổ chức kinh doanh dịch vụ homestay trong rừng khi chưa được phép của chủ rừng thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tổ chức kinh doanh dịch vụ homestay trong rừng khi chưa được phép của chủ rừng thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng như sau:

Khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức du lịch, tham quan trong rừng mà không được phép của chủ rừng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức các dịch vụ, kinh doanh trong rừng mà không được phép của chủ rừng;
b) Tổ chức nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
.......
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản, thì bị xử phạt theo Điều 13 hoặc Điều 20 của Nghị định này.

Như vậy, việc tổ chức kinh doanh dịch vụ homestay trong rừng cần có sự đồng ý của chủ rừng đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định.

Trường hợp có hành vi tổ chức kinh doanh dịch vụ homestay trong rừng khi chưa được phép của chủ rừng thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định nêu trên là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức vi phạm áp dụng phạt tiền bằng 2 lần mức phạt tiền với cá nhân có cùng hành vi và mức độ vi phạm (khoản 1 Điều 6 Nghị định 35/2019/NĐ-CP)

Bên cạnh đó người vi phạm còn bị buộc phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Tổ chức kinh doanh dịch vụ homestay trong rừng khi chưa được phép của chủ rừng thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Tổ chức kinh doanh dịch vụ homestay trong rừng khi chưa được phép của chủ rừng thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Chủ rừng theo quy định của luật lâm nghiệp gồm những đối tượng nào?

Căn cứ quy định Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về chủ rừng như sau:

Chủ rừng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
6. Cộng đồng dân cư.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.

Như vậy, chủ rừng theo quy định của luật lâm nghiệp gồm những đối tượng sau đây:

- Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.

- Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 8 Luật Lâm nghiệp 2017.

- Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng.

- Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.

- Hộ gia đình, cá nhân trong nước.

- Cộng đồng dân cư.

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.

Quyền chung của chủ rừng gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 73 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về quyền chung của chủ rừng gồm có:

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật.

- Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

- Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp 2017 và pháp luật về đất đai.

- Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.

- Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư.

- Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng.

- Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai.

- Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng.

- Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Khắc Vỹ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào