Bảo lĩnh và bảo lãnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh khác gì nhau?

Cho tôi hỏi, thuật ngữ bảo lĩnh và bảo lãnh là gì và chúng khác nhau ở điểm nào theo quy định pháp luật? Mong được giải đáp!

Bảo lĩnh và bảo lãnh là gì?

Bảo lĩnh và bảo lãnh là 02 thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong các văn bản pháp luật. Sau đây là nội dung tìm hiểu về khái nhiệm bảo lĩnh và bảo lãnh:

[1] Bảo lĩnh:

Tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo lĩnh như sau:

Bảo lĩnh
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
...

Theo đó, bảo lĩnh là một biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng hình sự.

[2] Bảo lãnh:

Theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo lãnh như sau:

Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Theo đó, bảo lãnh là việc bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bảo lãnh sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự

Bảo lĩnh và bảo lãnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh khác gì nhau?

Bảo lĩnh và bảo lãnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh khác gì nhau? (Hình từ Internet)

Bảo lãnh và bảo lĩnh khác gì nhau theo quy định pháp luật?

Sau đây là bảng phân biệt cơ bản giữa bảo lĩnh và bảo lãnh:

Tiêu chí

Bảo lĩnh

(Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

Bảo lãnh

(Bộ luật Dân sự 2015)

Khái niệm

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam

Bảo lãnh là việc bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ

Phạm vi

Trong lĩnh vực tố tụng hình sự

Trong lĩnh vực dân sự

Bản chất

Bảo lĩnh là một biện pháp ngăn chặn được dùng trong tố tụng hình sự

Bảo lãnh là một biện pháp đảm bảo được dùng trong quan hệ pháp luật dân sự

Về chủ thể

Người bảo lĩnh

Người được bảo lĩnh

Người tiến hành tố tụng có thẩm quyền

Bên bảo lãnh

Bên nhận bảo lãnh

Bên được bảo lãnh

Về thời hạn

Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy đinh của pháp luật về tố tụng hình sự

Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù

Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt;

- Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

- Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; - Theo thỏa thuận của các bên

Như vậy, xét về điểm giống nhau thì bảo lãnh và bảo lĩnh đều có thể hiểu là những biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện những nghĩa vụ nhất định.

Tuy nhiên, xét về bản chất pháp lý, bảo lãnh là một giao dịch dân sự, một biện pháp bảo thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật dân sự, còn bảo lĩnh là một biện pháp ngăn chặn được dùng trong tố tụng hình sự, bảo đảm cho bị can, bị cáo thực hiện các nghĩa vụ tố tụng của mình trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

Nghĩa vụ của bị can bị cáo khi được bảo lĩnh là gì?

Tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bảo lĩnh như sau:

Bị can bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam.

Trân trọng!

Biện pháp ngăn chặn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biện pháp ngăn chặn
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp bắt người nào được xem là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo lĩnh và bảo lãnh là gì? Bảo lãnh và bảo lĩnh khác gì nhau?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là cấm đi khỏi nơi cư trú? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Các biện pháp ngăn chặn theo BLTTHS 2015?
Hỏi đáp pháp luật
Áp dụng biện pháp ngăn chặn
Hỏi đáp pháp luật
Hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn
Hỏi đáp pháp luật
Các biện pháp ngăn chặn hành vi chống người thi hành công vụ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn
Hỏi đáp pháp luật
Không có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập bị xử phạt thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biện pháp ngăn chặn
Chu Tường Vy
8,867 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào